Tỷ lệ nhiễm Human papilloma virus và mối tương quan với phết tế bào cổ tử cung bất thường
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 347.99 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ nhiễm HPV và mối tương quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các loại bất thường phết tế bào cổ tử cung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ nhiễm Human papilloma virus và mối tương quan với phết tế bào cổ tử cung bất thường Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Nguyễn Ngọc Lâm*, Nguyễn Văn Thắng* TÓM TẮT Mở đầu: Vi rút gây u nhú ở người (HPV–Human Papilloma Virus) là một trong những tác nhân gây biến đổi tế bào và có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung (UTCTC). Ở bệnh nhân có phết tế bào cổ tử cung bất thường (PTBCTC), việc phát hiện nhiễm HPV và kiểu gen nguy cơ cao có vai trò quan trọng khi đưa ra chương trình can thiệp sức khỏe. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV và mối tương quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các loại bất thường phết tế bào cổ tử cung. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 106 trường hợp có kết quả PTBCTC bất thường theo phân loại Bethesda 2014 tại Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM cơ sở 2. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV chung là 62,3%, đơn nhiễm chiếm 50%, đa nhiễm 48,5%. Tỷ lệ nhiễm HPV cao ở nhóm 20 – 29 tuổi sau đó giảm dần rồi tăng trở lại ở nhóm ≥ 50 tuổi. Kiểu gen chiếm tỷ lệ cao là HPV 52 (22,7%), 58 (21,2%), 16 (19,7%) và 56 (16,7%). Tỷ lệ HPV dương tính ở nhóm ASCUS; LSIL; HSIL là 46,3%; 85,7%;100%. Kết luận: Khoảng 62,3% các bất thường PTBCTC có kèm nhiễm HPV; kiểu gen HPV chiếm tỷ lệ cao là 52, 58, 16, 56. Có mối tương quan thuận giữa mức độ bất thường PTBCTC và nhiễm HPV. Từ khóa: Nhiễm Human Papilloma Virus, phết tế bào cổ tử cung bất thường. ABSTRACT PREVALENCE OF HUMAN PAPILLOMA VIRUS INFECTION AND RELATIONSHIP WITH ABNORMAL CERVICAL SMEARS Nguyen Ngoc Lam, Nguyen Van Thang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 207 – 212 Background: Human papilloma virus (HPV) is one of the causes of cellular changes and can lead to cancer of the cervix. In patients with abnormal cervical smears, detection of HPV infection and high-risk genotype have important role in health intervention program. Objectives: Determining the prevalence of HPV infection and the relationship between HPV infection and abnormal cervical smear results. Methods: Cross-sectional studies described 106 cases with abnormal cervical smear results according to the Bethesda 2014 classification at the HCMC University Medical Center 2. Results: The prevalence of HPV infection was 62.3%, single type infection was 50%, multiple type infection 48.5%. The high prevalence of HPV infection in the 20 - 29 age group was reduced and then increased again in the ≥ 50-year-old group. Genotypes have a high proportion of HPV 52 (22.7%), 58 (21.2%), 16 (19.7%) and 56 (16.7%). The prevalence of HPV infection in ASCUS, LSIL, HSIL group were 46.3%, 85.7%, 100%. Conclusions: About 62.3% of abnormal cervical smear results are associated with HPV infection; genotypes have a high proportion of HPV are 52, 58, 16 and 56. There is a positive correlation between abnormalities of * Bộ môn Xét nghiệm – Đại học Y dược TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Ngọc Lâm, ĐT: 0937359357, Email: nguyenlam131nct@gmail.com 208 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học cervical smear results and HPV infection. Keywords: Human Papilloma Virus infection, abnormal cervical smears. ĐẶT VẤN ĐỀ Các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư Tiến hành thực hiện xét nghiệm PCR định phổ biến, đứng thứ ba trong số các ung thư ở tính để xác định sự hiện diện của HPV bằng cách phụ nữ trên thế giới sau ung thư vú và ung thư sử dụng cặp mồi MY09/MY11 trên vùng gen L1 đại trực tràng. của HPV. Vi rút gây u nhú ở người (HPV – Human Tiến hành thực hiện xét nghiệm Multiplex Papilloma Virus) là một trong những tác nhân PCR để xác định kiểu gen với 15 cặp mồi đặc gây biến đổi tế bào cổ tử cung. HPV gồm hơn hiệu cho HPV 6, 11, 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 100 kiểu gen trong đó các kiểu gen nguy cơ cao 52, 56, 58, 59 và 66 trên vùng gen L1, L2, L6, E1, được tìm thấy đến 80% - 90% các trường hợp E2/E4 hoặc E6/E7. UTCTC. Hầu hết nhiễm HPV ở cổ tử cung Tiến hành thực hiện xét nghiệm Realtime không có triệu chứng và có thể tự biến mất trong PCR với cặp mồi GP05/GP06 để kiểm tra lại. vòng hai năm. Các trường hợp nhiễm HPV kéo Xử lý số liệu dài có xu hướng phát triển thành các tổn thương Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS phiên tiền ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ nhiễm Human papilloma virus và mối tương quan với phết tế bào cổ tử cung bất thường Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Nguyễn Ngọc Lâm*, Nguyễn Văn Thắng* TÓM TẮT Mở đầu: Vi rút gây u nhú ở người (HPV–Human Papilloma Virus) là một trong những tác nhân gây biến đổi tế bào và có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung (UTCTC). Ở bệnh nhân có phết tế bào cổ tử cung bất thường (PTBCTC), việc phát hiện nhiễm HPV và kiểu gen nguy cơ cao có vai trò quan trọng khi đưa ra chương trình can thiệp sức khỏe. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV và mối tương quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các loại bất thường phết tế bào cổ tử cung. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 106 trường hợp có kết quả PTBCTC bất thường theo phân loại Bethesda 2014 tại Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM cơ sở 2. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV chung là 62,3%, đơn nhiễm chiếm 50%, đa nhiễm 48,5%. Tỷ lệ nhiễm HPV cao ở nhóm 20 – 29 tuổi sau đó giảm dần rồi tăng trở lại ở nhóm ≥ 50 tuổi. Kiểu gen chiếm tỷ lệ cao là HPV 52 (22,7%), 58 (21,2%), 16 (19,7%) và 56 (16,7%). Tỷ lệ HPV dương tính ở nhóm ASCUS; LSIL; HSIL là 46,3%; 85,7%;100%. Kết luận: Khoảng 62,3% các bất thường PTBCTC có kèm nhiễm HPV; kiểu gen HPV chiếm tỷ lệ cao là 52, 58, 16, 56. Có mối tương quan thuận giữa mức độ bất thường PTBCTC và nhiễm HPV. Từ khóa: Nhiễm Human Papilloma Virus, phết tế bào cổ tử cung bất thường. ABSTRACT PREVALENCE OF HUMAN PAPILLOMA VIRUS INFECTION AND RELATIONSHIP WITH ABNORMAL CERVICAL SMEARS Nguyen Ngoc Lam, Nguyen Van Thang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 207 – 212 Background: Human papilloma virus (HPV) is one of the causes of cellular changes and can lead to cancer of the cervix. In patients with abnormal cervical smears, detection of HPV infection and high-risk genotype have important role in health intervention program. Objectives: Determining the prevalence of HPV infection and the relationship between HPV infection and abnormal cervical smear results. Methods: Cross-sectional studies described 106 cases with abnormal cervical smear results according to the Bethesda 2014 classification at the HCMC University Medical Center 2. Results: The prevalence of HPV infection was 62.3%, single type infection was 50%, multiple type infection 48.5%. The high prevalence of HPV infection in the 20 - 29 age group was reduced and then increased again in the ≥ 50-year-old group. Genotypes have a high proportion of HPV 52 (22.7%), 58 (21.2%), 16 (19.7%) and 56 (16.7%). The prevalence of HPV infection in ASCUS, LSIL, HSIL group were 46.3%, 85.7%, 100%. Conclusions: About 62.3% of abnormal cervical smear results are associated with HPV infection; genotypes have a high proportion of HPV are 52, 58, 16 and 56. There is a positive correlation between abnormalities of * Bộ môn Xét nghiệm – Đại học Y dược TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Ngọc Lâm, ĐT: 0937359357, Email: nguyenlam131nct@gmail.com 208 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học cervical smear results and HPV infection. Keywords: Human Papilloma Virus infection, abnormal cervical smears. ĐẶT VẤN ĐỀ Các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư Tiến hành thực hiện xét nghiệm PCR định phổ biến, đứng thứ ba trong số các ung thư ở tính để xác định sự hiện diện của HPV bằng cách phụ nữ trên thế giới sau ung thư vú và ung thư sử dụng cặp mồi MY09/MY11 trên vùng gen L1 đại trực tràng. của HPV. Vi rút gây u nhú ở người (HPV – Human Tiến hành thực hiện xét nghiệm Multiplex Papilloma Virus) là một trong những tác nhân PCR để xác định kiểu gen với 15 cặp mồi đặc gây biến đổi tế bào cổ tử cung. HPV gồm hơn hiệu cho HPV 6, 11, 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 100 kiểu gen trong đó các kiểu gen nguy cơ cao 52, 56, 58, 59 và 66 trên vùng gen L1, L2, L6, E1, được tìm thấy đến 80% - 90% các trường hợp E2/E4 hoặc E6/E7. UTCTC. Hầu hết nhiễm HPV ở cổ tử cung Tiến hành thực hiện xét nghiệm Realtime không có triệu chứng và có thể tự biến mất trong PCR với cặp mồi GP05/GP06 để kiểm tra lại. vòng hai năm. Các trường hợp nhiễm HPV kéo Xử lý số liệu dài có xu hướng phát triển thành các tổn thương Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS phiên tiền ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Nhiễm Human Papilloma Virus Phết tế bào cổ tử cung bất thường Chương trình can thiệp sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0