Tỷ lệ phù hoàng điểm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên quan
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 280.30 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phù hoàng điểm (PHĐ) là biến chứng mạch máu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2. Tại Việt Nam, các số liệu thống kê về PHĐ khá ít, chỉ có vài số liệu trong những nghiên cứu chung về bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) mà không có nghiên cứu dịch tễ chuyên biệt về PHĐ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ phù hoàng điểm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên quanNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 TỶ LỆ PHÙ HOÀNG ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Huỳnh Thanh Hùng *, Trần Quang Khánh **TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phù hoàng điểm (PHĐ) là biến chứng mạch máu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường(ĐTĐ) típ 2. Tại Việt Nam, các số liệu thống kê về PHĐ khá ít, chỉ có vài số liệu trong những nghiên cứu chungvề bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) mà không có nghiên cứu dịch tễ chuyên biệt về PHĐ. Mục tiêu: xác định tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắc bệnh trên 10 năm và các yếu tố liênquan. Phương Pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 202 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắcbệnh ≥ 10 năm đến khám tại phòng khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương, TPHCM, từ tháng 10/2015 đếntháng 4/2016. Tất cả bệnh nhân được kiểm tra thị lực, khám sinh hiển vi với kính Volk và chụp đáy mắt hình nổi1 vùng sau nhỏ giãn đồng tử. Ghi nhận tình trạng PHĐ và BVMĐTĐ (không tăng sinh, tăng sinh). Các yếu tốnguy cơ của PHĐ được ghi nhận để phân tích sự liên quan. Kết quả: Tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 10 năm là 20,29%, trong đó ở nhóm điều trị insulin là 26%và không điều trị insulin là 13,04%. Tỷ lệ BVMĐTĐ là 58% bao gồm: BVMĐTĐ không tăng sinh là 54,5% vàBVMĐTĐ tăng sinh là 3,5%. Bệnh nhân bị PHĐ có 18,3% thị lực ≤ 3/10 (Snellen). Phân tích hồi quy logisticcho thấy PHĐ trong mẫu nghiên cứu có liên quan đến tiền căn có rối loạn chuyển hóa lipid và giảm Hemoglobin.Một số yếu tố khác như huyết áp tâm thu, đường huyết đói, HbA1C, Cholesterol, LDLc có liên quan trong phântích đơn biến nhưng lại không đạt ý nghĩa trong phân tích đa biến. Kết luận: Tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 10 năm khá cao. Tiền căn có rối loạn chuyển hóa lipid vàgiảm Hemoglobin là yếu tố liên quan mạnh của PHĐ trong mẫu nghiên cứu. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, phù hoàng điểmABSTRACT PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF DIABETIC MACULAR EDEMA AMONG PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES Huynh Thanh Hung, Tran Quang Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 30 - 35 Background: diabetic macular edema (DME) is a common micro vascular complication in patients with type2 diabetes. In Vietnam, the statistics of DME is quite small, only a few figures in the general studies of diabeticretinopathy (DR) but without specific epidemiological studies of DME. Objectives: To estimate the prevalence of DME in a population of type 2 diabetics and to evaluate theassociated factors underlying its development. Method: This is a cross-sectional study. 202 patients were selected from diabetic population attending inNguyen Tri Phuong hospital from 10/2015 to 4/2016. All the diabetics underwent test the visual acuity, retinalexamination by using slit-lamp biomicroscopy combined with Volk lens and single-field fundus photography. Riskfactors also were recorded to analyze their associations with DME. * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thanh Hùng ĐT: 0914380388 Email: drthanhhung1988@gmail.com30 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Result: The prevalence of DME was 20.29%, 26% in the group taking insulin and 13.04% in the group nottaking insulin. The prevalence of any DR was 58% including: non-proliferative DR 54.5% and proliferative DR3.5%. Visual acuity (VA): 18.3% patients with DME had VA ≤ 3/10 (Snellen). The multivariate logisticregression analysis showed that DME was significantly associated with the antecedent of dyslipidemia and lowhemoglobin. Conclusions: The prevalence of DME in over 10 year’s type 2 diabetics is quite high. The antecedent ofdyslipidemia and low hemoglobin are the two most important risk factors associated with DME in this study. Keywords: Type 2 diabetes, macular edemaĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Phù hoàng điểm (PHĐ) và bệnh võng mạc Thiết kế nghiên cứuđái tháo đường (BVMĐTĐ) là biến chứng Cắt ngang mô tả.mạch máu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân đáitháo đường (ĐTĐ) típ 2(2,3). Theo một phân tích Đối tượng nghiên cứugộp 35 nghiên cứu từ năm 1980 đến 2008, tỷ lệ Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám tại phònghiện mắc của BVMĐTĐ nói chung là 34,6%, khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri PhươngBVMĐTĐ tăng sinh là 6,96%, còn tỷ lệ PHĐ là TPHCM từ tháng 10/2015 đến tháng 04/2016.6,81%(9). Đối với PHĐ, ở bệnh nhân típ 1 và típ Tiêu chuẩn chọn mẫu2 có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, tỷ lệ hiện Bệnh nhân trên 18 tuổi đã được chẩn đoánmắc là 0% và 3%; còn ở bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ típ 2 bởi bác sĩ nội tiết. Thời gian mắc bệnhtrên 15 năm, tỷ lệ PHĐ lên đến khoảng 20% ở ĐTĐ ≥ 10 năm. Bệnh nhân đồng ý tham giabệnh nhân típ 1, 25% ở bệnh nhân típ 2 có điều nghiên cứu.trị insulin và 14% ở bệnh nhân típ 2 không Tiêu chuẩn loại trừđiều trị insulin(5). Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tốnguy cơ của BVMĐTĐ đã được nghiên cứu Mộng thịt độ 3-4. Giác mạc sẹo, đục, phù.rộng rãi ở nhiều vùng và chủng tộc khác nhau Đục thủy tinh thể độ 3-4. Bệnh lý dịch kính: đục,trên thế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ phù hoàng điểm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên quanNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 TỶ LỆ PHÙ HOÀNG ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Huỳnh Thanh Hùng *, Trần Quang Khánh **TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phù hoàng điểm (PHĐ) là biến chứng mạch máu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường(ĐTĐ) típ 2. Tại Việt Nam, các số liệu thống kê về PHĐ khá ít, chỉ có vài số liệu trong những nghiên cứu chungvề bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) mà không có nghiên cứu dịch tễ chuyên biệt về PHĐ. Mục tiêu: xác định tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắc bệnh trên 10 năm và các yếu tố liênquan. Phương Pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 202 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắcbệnh ≥ 10 năm đến khám tại phòng khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương, TPHCM, từ tháng 10/2015 đếntháng 4/2016. Tất cả bệnh nhân được kiểm tra thị lực, khám sinh hiển vi với kính Volk và chụp đáy mắt hình nổi1 vùng sau nhỏ giãn đồng tử. Ghi nhận tình trạng PHĐ và BVMĐTĐ (không tăng sinh, tăng sinh). Các yếu tốnguy cơ của PHĐ được ghi nhận để phân tích sự liên quan. Kết quả: Tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 10 năm là 20,29%, trong đó ở nhóm điều trị insulin là 26%và không điều trị insulin là 13,04%. Tỷ lệ BVMĐTĐ là 58% bao gồm: BVMĐTĐ không tăng sinh là 54,5% vàBVMĐTĐ tăng sinh là 3,5%. Bệnh nhân bị PHĐ có 18,3% thị lực ≤ 3/10 (Snellen). Phân tích hồi quy logisticcho thấy PHĐ trong mẫu nghiên cứu có liên quan đến tiền căn có rối loạn chuyển hóa lipid và giảm Hemoglobin.Một số yếu tố khác như huyết áp tâm thu, đường huyết đói, HbA1C, Cholesterol, LDLc có liên quan trong phântích đơn biến nhưng lại không đạt ý nghĩa trong phân tích đa biến. Kết luận: Tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 10 năm khá cao. Tiền căn có rối loạn chuyển hóa lipid vàgiảm Hemoglobin là yếu tố liên quan mạnh của PHĐ trong mẫu nghiên cứu. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, phù hoàng điểmABSTRACT PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF DIABETIC MACULAR EDEMA AMONG PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES Huynh Thanh Hung, Tran Quang Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 30 - 35 Background: diabetic macular edema (DME) is a common micro vascular complication in patients with type2 diabetes. In Vietnam, the statistics of DME is quite small, only a few figures in the general studies of diabeticretinopathy (DR) but without specific epidemiological studies of DME. Objectives: To estimate the prevalence of DME in a population of type 2 diabetics and to evaluate theassociated factors underlying its development. Method: This is a cross-sectional study. 202 patients were selected from diabetic population attending inNguyen Tri Phuong hospital from 10/2015 to 4/2016. All the diabetics underwent test the visual acuity, retinalexamination by using slit-lamp biomicroscopy combined with Volk lens and single-field fundus photography. Riskfactors also were recorded to analyze their associations with DME. * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thanh Hùng ĐT: 0914380388 Email: drthanhhung1988@gmail.com30 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Result: The prevalence of DME was 20.29%, 26% in the group taking insulin and 13.04% in the group nottaking insulin. The prevalence of any DR was 58% including: non-proliferative DR 54.5% and proliferative DR3.5%. Visual acuity (VA): 18.3% patients with DME had VA ≤ 3/10 (Snellen). The multivariate logisticregression analysis showed that DME was significantly associated with the antecedent of dyslipidemia and lowhemoglobin. Conclusions: The prevalence of DME in over 10 year’s type 2 diabetics is quite high. The antecedent ofdyslipidemia and low hemoglobin are the two most important risk factors associated with DME in this study. Keywords: Type 2 diabetes, macular edemaĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Phù hoàng điểm (PHĐ) và bệnh võng mạc Thiết kế nghiên cứuđái tháo đường (BVMĐTĐ) là biến chứng Cắt ngang mô tả.mạch máu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân đáitháo đường (ĐTĐ) típ 2(2,3). Theo một phân tích Đối tượng nghiên cứugộp 35 nghiên cứu từ năm 1980 đến 2008, tỷ lệ Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám tại phònghiện mắc của BVMĐTĐ nói chung là 34,6%, khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri PhươngBVMĐTĐ tăng sinh là 6,96%, còn tỷ lệ PHĐ là TPHCM từ tháng 10/2015 đến tháng 04/2016.6,81%(9). Đối với PHĐ, ở bệnh nhân típ 1 và típ Tiêu chuẩn chọn mẫu2 có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, tỷ lệ hiện Bệnh nhân trên 18 tuổi đã được chẩn đoánmắc là 0% và 3%; còn ở bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ típ 2 bởi bác sĩ nội tiết. Thời gian mắc bệnhtrên 15 năm, tỷ lệ PHĐ lên đến khoảng 20% ở ĐTĐ ≥ 10 năm. Bệnh nhân đồng ý tham giabệnh nhân típ 1, 25% ở bệnh nhân típ 2 có điều nghiên cứu.trị insulin và 14% ở bệnh nhân típ 2 không Tiêu chuẩn loại trừđiều trị insulin(5). Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tốnguy cơ của BVMĐTĐ đã được nghiên cứu Mộng thịt độ 3-4. Giác mạc sẹo, đục, phù.rộng rãi ở nhiều vùng và chủng tộc khác nhau Đục thủy tinh thể độ 3-4. Bệnh lý dịch kính: đục,trên thế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Đái tháo đường típ 2 Phù hoàng điểm Bệnh võng mạc đái tháo đườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 263 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 225 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 209 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 201 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 188 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 178 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 177 0 0 -
6 trang 176 0 0
-
8 trang 175 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 175 0 0