Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.54 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố liên quan đến sẩy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định trên 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã có gia đình, đã từng mang thai ở 30 thôn thuộc 18 xã, thị trấn của huyện Phù Cát - Bình Định ở thời điểm tháng 1/2012,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TỶ LỆ SẢY THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SẢY THAI Ở HUYỆN PHÙ CÁT - BÌNH ĐỊNH Trương Quang Đạt1, Trần Đức Phấn2, Ngô Văn Toàn2 1 Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố liên quan đến sẩy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định trên 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã có gia đình, đã từng mang thai ở 30 thôn thuộc 18 xã, thị trấn của huyện Phù Cát - Bình Định ở thời điểm tháng 1/2012. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ bị sẩy thai là 9,58%. Tỷ lệ bà mẹ bị sẩy thai tăng dần từ lần mang thai thứ 3: tỷ lệ sẩy thai lần mang thai thứ 3 là 5,53%; lần mang thai thứ 4 là 7,89% (OR3-4 = 7; 95% CI: 4 - 12,3). Tỷ lệ sẩy thai ở phụ nữ bị hút thuốc lá thụ động là 4,21% và phụ nữ không hút thuốc lá thụ động là 2,85% (p < 0,05). Tỷ lệ sẩy thai ở phụ nữ bị phơi nhiễm với thuốc bảo vệ thực vật là 4,68%; không phơi nhiễm là 3,14% (p < 0,05). Từ khóa: sẩy thai, thuốc bảo vệ thực vật, hút thuốc lá thụ động I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sẩy thai là việc mang thai kết thúc một nhưng tất cả các tác giả đều thống nhất: tỷ lệ cách tự nhiên trước khi thai nhi đạt tới độ tuổi bất thường sinh sản ở vùng đã từng nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh đều cao có thể sống bên ngoài tử cung. Theo chuẩn quốc gia của Việt Nam hiện nay, sẩy thai là hơn so với vùng không bị ô nhiễm. Có nhiều dự án can thiệp, nhưng tỷ lệ bất thường sinh trường hợp thai và rau bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 22 tuần (kể từ ngày đầu của kỳ sản vẫn còn ở mức cao. Phù Cát - Bình Định có sân bay Phù Cát, là nơi chứa chất độc hóa kinh cuối) [1]. Sẩy thai là một trong những bất thường sinh sản phổ biến nhất. Tỷ lệ sẩy thai học trong chiến tranh; huyện Phù Cát cũng là khác nhau tùy theo nơi nghiên cứu ở bệnh nơi bị rải chất độc hóa học trong chiến tranh. Nghiên cứu của Trịnh Văn Bảo và cộng sự viện hay tại cộng đồng. Ở Việt Nam, tỷ lệ mẹ bị sẩy thai từ 8 - 12% [2; 3]. (2006) ở một số xã xung quanh sân bay Phù Cát: tỷ lệ mẹ bị sẩy thai: 8,7%, nghiên cứu cho Nguyên nhân của bất thường sinh sản là do di truyền, do tác động của các tác nhân vật thấy tỷ lệ sẩy thai ở đây cao hơn so với các nơi khác [3]. Tuy nhiên, tình hình bất thường lý, hóa học và sinh vật học. Ở Việt Nam, ngoài sinh sản luôn thay đổi theo thời gian, đồng các nguyên nhân như các nước, ở một số vùng còn chịu ảnh hưởng của chất độc hóa thời nghiên cứu này cũng chỉ tập trung vào vùng gần sân bay. Xuất phát từ những lí do học trong chiến tranh [3]. Ở Việt Nam, tỷ lệ bất thường sinh sản nói chung hay từng loại bất trên, nghiên cứu đã được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố thường sinh sản nói riêng trong các nghiên cứu có thể khác nhau (do cỡ mẫu, cách chọn liên quan ở huyện Phù Cát - Bình Định. mẫu, phương pháp điều tra, cách đánh giá...) Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế Bình Định Email: bstruongquangdat@yahoo.com Ngày nhận: 25/02/2013 Ngày được chấp thuận: 20/6/2013 144 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng: tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (tuổi từ 15 - 49) và đã từng có thai tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. 2. Phương pháp TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát Bình Định . - Phương pháp thu thập thông tin: sử dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng cách hỏi đáp trực tiếp. - Cỡ mẫu: được tính theo công thức: n = Z2(1-α/2) p (1 - p) x DE d2 Trong đó: p là tỷ lệ mẹ có bị sẩy thai = 8,7% (Theo Trịnh Văn Bảo và cộng sự (2006), 7 điếu trong 1 tuần được coi là người có hút thuốc. Người không hút thuốc là người chưa bao giờ hút thuốc hoặc hút dưới 100 điếu thuốc trong cuộc đời. Một điếu thuốc lá được tính tương đương với một điếu thuốc lào. Khi phân tích mối liên quan giữa hút thuốc lá thụ động và tình trạng sẩy thai, chúng tôi chỉ sử dụng biến định tính có hay không có hút thuốc lá thụ động. 3. Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phần mềm Stata 10.0. 4. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đều tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ mẹ bị sẩy thai ở Phù cát năm 2002 là quy định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức 8,7%) [3]. d: sai số tuyệt đối và DE: hệ số thiết kế mẫu = 2. Cỡ mẫu điều tra là 6,600 bà mẹ. nghiên cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp với các chuẩn mực chung của Quốc tế. - Chọn mẫu: Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 cụm ngẫu nhiên đối với 118 thôn của Nghiên cứu không gây nguy hiểm và tác dụng huyện. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để chọn các phụ nữ vào diện nghiên cứu. tượng đều tự nguyện tham gia.Tất cả các số xấu đến đối tượng nghiên cứu. Tất cả các đối liệu thu thập được nếu mang tính chất cá - Xử lý thông tin nhân đều được giữ bí mật. Nội dung nghiên Nhóm tuổi mẹ khi sẩy thai: để tính toán tỷ cứu đã được Hội đồng khoa học kỹ thuật tỉnh lệ sẩy thai theo nhóm tuổi của mẹ khi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TỶ LỆ SẢY THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SẢY THAI Ở HUYỆN PHÙ CÁT - BÌNH ĐỊNH Trương Quang Đạt1, Trần Đức Phấn2, Ngô Văn Toàn2 1 Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố liên quan đến sẩy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định trên 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã có gia đình, đã từng mang thai ở 30 thôn thuộc 18 xã, thị trấn của huyện Phù Cát - Bình Định ở thời điểm tháng 1/2012. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ bị sẩy thai là 9,58%. Tỷ lệ bà mẹ bị sẩy thai tăng dần từ lần mang thai thứ 3: tỷ lệ sẩy thai lần mang thai thứ 3 là 5,53%; lần mang thai thứ 4 là 7,89% (OR3-4 = 7; 95% CI: 4 - 12,3). Tỷ lệ sẩy thai ở phụ nữ bị hút thuốc lá thụ động là 4,21% và phụ nữ không hút thuốc lá thụ động là 2,85% (p < 0,05). Tỷ lệ sẩy thai ở phụ nữ bị phơi nhiễm với thuốc bảo vệ thực vật là 4,68%; không phơi nhiễm là 3,14% (p < 0,05). Từ khóa: sẩy thai, thuốc bảo vệ thực vật, hút thuốc lá thụ động I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sẩy thai là việc mang thai kết thúc một nhưng tất cả các tác giả đều thống nhất: tỷ lệ cách tự nhiên trước khi thai nhi đạt tới độ tuổi bất thường sinh sản ở vùng đã từng nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh đều cao có thể sống bên ngoài tử cung. Theo chuẩn quốc gia của Việt Nam hiện nay, sẩy thai là hơn so với vùng không bị ô nhiễm. Có nhiều dự án can thiệp, nhưng tỷ lệ bất thường sinh trường hợp thai và rau bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 22 tuần (kể từ ngày đầu của kỳ sản vẫn còn ở mức cao. Phù Cát - Bình Định có sân bay Phù Cát, là nơi chứa chất độc hóa kinh cuối) [1]. Sẩy thai là một trong những bất thường sinh sản phổ biến nhất. Tỷ lệ sẩy thai học trong chiến tranh; huyện Phù Cát cũng là khác nhau tùy theo nơi nghiên cứu ở bệnh nơi bị rải chất độc hóa học trong chiến tranh. Nghiên cứu của Trịnh Văn Bảo và cộng sự viện hay tại cộng đồng. Ở Việt Nam, tỷ lệ mẹ bị sẩy thai từ 8 - 12% [2; 3]. (2006) ở một số xã xung quanh sân bay Phù Cát: tỷ lệ mẹ bị sẩy thai: 8,7%, nghiên cứu cho Nguyên nhân của bất thường sinh sản là do di truyền, do tác động của các tác nhân vật thấy tỷ lệ sẩy thai ở đây cao hơn so với các nơi khác [3]. Tuy nhiên, tình hình bất thường lý, hóa học và sinh vật học. Ở Việt Nam, ngoài sinh sản luôn thay đổi theo thời gian, đồng các nguyên nhân như các nước, ở một số vùng còn chịu ảnh hưởng của chất độc hóa thời nghiên cứu này cũng chỉ tập trung vào vùng gần sân bay. Xuất phát từ những lí do học trong chiến tranh [3]. Ở Việt Nam, tỷ lệ bất thường sinh sản nói chung hay từng loại bất trên, nghiên cứu đã được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố thường sinh sản nói riêng trong các nghiên cứu có thể khác nhau (do cỡ mẫu, cách chọn liên quan ở huyện Phù Cát - Bình Định. mẫu, phương pháp điều tra, cách đánh giá...) Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế Bình Định Email: bstruongquangdat@yahoo.com Ngày nhận: 25/02/2013 Ngày được chấp thuận: 20/6/2013 144 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng: tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (tuổi từ 15 - 49) và đã từng có thai tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. 2. Phương pháp TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai và một số yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát Bình Định . - Phương pháp thu thập thông tin: sử dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng cách hỏi đáp trực tiếp. - Cỡ mẫu: được tính theo công thức: n = Z2(1-α/2) p (1 - p) x DE d2 Trong đó: p là tỷ lệ mẹ có bị sẩy thai = 8,7% (Theo Trịnh Văn Bảo và cộng sự (2006), 7 điếu trong 1 tuần được coi là người có hút thuốc. Người không hút thuốc là người chưa bao giờ hút thuốc hoặc hút dưới 100 điếu thuốc trong cuộc đời. Một điếu thuốc lá được tính tương đương với một điếu thuốc lào. Khi phân tích mối liên quan giữa hút thuốc lá thụ động và tình trạng sẩy thai, chúng tôi chỉ sử dụng biến định tính có hay không có hút thuốc lá thụ động. 3. Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phần mềm Stata 10.0. 4. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đều tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ mẹ bị sẩy thai ở Phù cát năm 2002 là quy định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức 8,7%) [3]. d: sai số tuyệt đối và DE: hệ số thiết kế mẫu = 2. Cỡ mẫu điều tra là 6,600 bà mẹ. nghiên cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp với các chuẩn mực chung của Quốc tế. - Chọn mẫu: Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 cụm ngẫu nhiên đối với 118 thôn của Nghiên cứu không gây nguy hiểm và tác dụng huyện. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để chọn các phụ nữ vào diện nghiên cứu. tượng đều tự nguyện tham gia.Tất cả các số xấu đến đối tượng nghiên cứu. Tất cả các đối liệu thu thập được nếu mang tính chất cá - Xử lý thông tin nhân đều được giữ bí mật. Nội dung nghiên Nhóm tuổi mẹ khi sẩy thai: để tính toán tỷ cứu đã được Hội đồng khoa học kỹ thuật tỉnh lệ sẩy thai theo nhóm tuổi của mẹ khi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tỷ lệ sảy thai Yếu tố liên quan đến sảy thai Sảy thai ở huyện Phù Cát Thuốc bảo vệ thực vật Hút thuốc lá thụ độngTài liệu liên quan:
-
Thông tư số 12/2018/TT-BNNPTNT
35 trang 277 0 0 -
56 trang 66 0 0
-
Các chất hữu cơ độc trong môi trường và chuyển hóa: Phần 1
35 trang 54 0 0 -
1 trang 43 0 0
-
Bài giảng Quản lý dịch hại tổng hợp: Chương 2 (6) - GS. TS Nguyễn Thế Nhã
26 trang 40 0 0 -
Thông tư Số: 21/2013/TT-BNNPTNT
345 trang 36 0 0 -
60 trang 31 0 0
-
Giáo trình Hóa bảo vệ thực vật: Phần 1 - TS. Hoàng Thị Hợi
64 trang 29 0 0 -
Tiểu luận Thuốc bảo vệ thực vật - ĐH Đà Nẵng
23 trang 26 0 0 -
Bài giảng các chất bảo vệ thực vật
51 trang 26 0 0