Tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân nhà máy sản xuất ắc quy tại một tỉnh khu vực phía Nam năm 2015
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 315.63 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân nhà máy sản xuất ắc quy tại một tỉnh khu vực phía Nam, năm 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân nhà máy sản xuất ắc quy tại một tỉnh khu vực phía Nam năm 2015Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ THẤM NHIỄM CHÌ VÔ CƠ NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN NHÀ MÁY SẢN XUẤT ẮC QUY TẠI MỘT TỈNH KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2015 Hoàng Văn Thế*, Trịnh Hồng Lân**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chì và các hợp chất của chì được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong các ngànhcông nghiệp. Tiếp xúc với chì là một mối nguy hiểm sức khỏe nghề nghiệp đã được biết đến từ năm 1717. Có hơn70.000 trường hợp tử vong mỗi năm riêng tại khu vực Đông Nam Á và khoảng 143.000 ca tử vong mỗi năm donhiễm độc chì tại các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu về nhiễm độc chì là cần thiết để đưa ra những khuyếncáo nhằm ngăn chặn hoặc giảm mức phơi nhiễm chì ở những công nhân sản xuất ăc quy. Mức axitaminolevulinic trong nước tiểu (ALA niệu) được dùng như một chỉ số của sự phơi nhiễm chì. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân nhà máysản xuất ắc quy tại một tỉnh khu vực phía Nam, năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tổng số mẫu cần cho nghiên cứu là 371công nhân trực tiếp sản xuất bình ắc quy tại 3 phân xưởng vào thời điểm nghiên cứu. Sử dụng bộ câu hỏi soạnsẵn để lấy thông tin liên quan từ công nhân. Xác định ALA niệu tại phòng thí nghiệm Viện Y tế công cộng Thànhphố Hồ Chí Minh. Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích số liệu. Kết quả: Trên 371 công nhân và xét nghiệm 371 mẫu delta ALA niệu, kết quả như sau: qua nghiên cứu chothấy tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ nghề nghiệp ở công nhân là 53,1%, tỷ lệ theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ nghềnghiệp 21,0%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa thấm nhiễm chì ở công nhân với thời gian làm việc, tuổinghề (p 5.7-10 mg/L) accounted for 21.0%. There was a statisticallysignificant association between inorganic lead exposure and seniority and working hours per day (p 5,7-10 mg/l 78 21,0 ≥ 10mg/l 197 53,1nhất là công nhân có tuổi nghề >10 năm chiếm Trung bình: 13,8tỷ lệ 9,7%. Độ lệch chuẩn: 10,9 Đa số công nhân có thời gian làm việc 12 Trung vị (khoảng tứ vị): 10,6 (5,6-20,0)giờ/ngày chiếm tỷ lệ cao gần gấp 4 lần số công Giá trị thấp nhất: 0,13 Giá trị cao nhất: 56,6nhân có thời gian làm việc 8 giờ/ngày (tỷ lệ78,2% và 21,8%). Tỷ lệ công nhân có kết quả ∆ ALA niệu ≤5,7mg/l (bình thường) là 25,9%, tỷ lệ công nhânSử dụng trang bị bảo hộ lao động (BHLĐ) có kết quả ∆ ALA niệu từ 5,7 đến10 mg/l (theoBảng 2: Sử dụng các trang bị BHLĐ (n=371) dõi thấm nhiễm chì vô cơ) là 21,0%, có kết quả ∆ Tần số Tỷ lệ % ALA niệu >10mg/l là hơn 50% mẫu nghiên cứu Quần áo Suốt ca 75 20,2 (53,1%). Kết quả của nghiên cứu về tỷ lệ côngBHLĐ dài Không thường xuyên 296 79,8 tay Hoàn toàn không sử dụng 0 0,0 nhân có nồng độ ∆ ALA niệu ở mức ≥10 mg/l cao Suốt ca 215 57,9 hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn BíchKhẩu trang Không thường xuyên 156 42,1 Hà, Lý Thành Trung và cộng sự khảo sát trên Hoàn toàn không sử dụng 0 0,0 1366 mẫu xét nghiệm chỉ tiêu ∆ ALA niệu của Suốt ca 265 71,4 công nhân các nhà máy sản xuất ắc quy khu vực Găng tay Không thường xuyên 106 28,6 Hoàn toàn không sử dụng 0 0,0 phía Nam (38,8%)(7). Hầu hết công nhân không thường xuyên Bảng 4: Tình trạng thấm nhiễm chì (n=371)sử sụng quần áo BHLĐ dài tay chiếm tỷ lệ cao Tần số Tỷ lệ % Thấm nhiễm chì vô cơ Có 197 53,1gần gấp 4 lần tỷ lệ công nhân thường xuyên nghề nghiệp Không 174 46,9mặc quần áo BHLĐ dài tay (tỷ lệ là 79,8% và Có 91 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân nhà máy sản xuất ắc quy tại một tỉnh khu vực phía Nam năm 2015Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ THẤM NHIỄM CHÌ VÔ CƠ NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN NHÀ MÁY SẢN XUẤT ẮC QUY TẠI MỘT TỈNH KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2015 Hoàng Văn Thế*, Trịnh Hồng Lân**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chì và các hợp chất của chì được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong các ngànhcông nghiệp. Tiếp xúc với chì là một mối nguy hiểm sức khỏe nghề nghiệp đã được biết đến từ năm 1717. Có hơn70.000 trường hợp tử vong mỗi năm riêng tại khu vực Đông Nam Á và khoảng 143.000 ca tử vong mỗi năm donhiễm độc chì tại các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu về nhiễm độc chì là cần thiết để đưa ra những khuyếncáo nhằm ngăn chặn hoặc giảm mức phơi nhiễm chì ở những công nhân sản xuất ăc quy. Mức axitaminolevulinic trong nước tiểu (ALA niệu) được dùng như một chỉ số của sự phơi nhiễm chì. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân nhà máysản xuất ắc quy tại một tỉnh khu vực phía Nam, năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tổng số mẫu cần cho nghiên cứu là 371công nhân trực tiếp sản xuất bình ắc quy tại 3 phân xưởng vào thời điểm nghiên cứu. Sử dụng bộ câu hỏi soạnsẵn để lấy thông tin liên quan từ công nhân. Xác định ALA niệu tại phòng thí nghiệm Viện Y tế công cộng Thànhphố Hồ Chí Minh. Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích số liệu. Kết quả: Trên 371 công nhân và xét nghiệm 371 mẫu delta ALA niệu, kết quả như sau: qua nghiên cứu chothấy tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ nghề nghiệp ở công nhân là 53,1%, tỷ lệ theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ nghềnghiệp 21,0%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa thấm nhiễm chì ở công nhân với thời gian làm việc, tuổinghề (p 5.7-10 mg/L) accounted for 21.0%. There was a statisticallysignificant association between inorganic lead exposure and seniority and working hours per day (p 5,7-10 mg/l 78 21,0 ≥ 10mg/l 197 53,1nhất là công nhân có tuổi nghề >10 năm chiếm Trung bình: 13,8tỷ lệ 9,7%. Độ lệch chuẩn: 10,9 Đa số công nhân có thời gian làm việc 12 Trung vị (khoảng tứ vị): 10,6 (5,6-20,0)giờ/ngày chiếm tỷ lệ cao gần gấp 4 lần số công Giá trị thấp nhất: 0,13 Giá trị cao nhất: 56,6nhân có thời gian làm việc 8 giờ/ngày (tỷ lệ78,2% và 21,8%). Tỷ lệ công nhân có kết quả ∆ ALA niệu ≤5,7mg/l (bình thường) là 25,9%, tỷ lệ công nhânSử dụng trang bị bảo hộ lao động (BHLĐ) có kết quả ∆ ALA niệu từ 5,7 đến10 mg/l (theoBảng 2: Sử dụng các trang bị BHLĐ (n=371) dõi thấm nhiễm chì vô cơ) là 21,0%, có kết quả ∆ Tần số Tỷ lệ % ALA niệu >10mg/l là hơn 50% mẫu nghiên cứu Quần áo Suốt ca 75 20,2 (53,1%). Kết quả của nghiên cứu về tỷ lệ côngBHLĐ dài Không thường xuyên 296 79,8 tay Hoàn toàn không sử dụng 0 0,0 nhân có nồng độ ∆ ALA niệu ở mức ≥10 mg/l cao Suốt ca 215 57,9 hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn BíchKhẩu trang Không thường xuyên 156 42,1 Hà, Lý Thành Trung và cộng sự khảo sát trên Hoàn toàn không sử dụng 0 0,0 1366 mẫu xét nghiệm chỉ tiêu ∆ ALA niệu của Suốt ca 265 71,4 công nhân các nhà máy sản xuất ắc quy khu vực Găng tay Không thường xuyên 106 28,6 Hoàn toàn không sử dụng 0 0,0 phía Nam (38,8%)(7). Hầu hết công nhân không thường xuyên Bảng 4: Tình trạng thấm nhiễm chì (n=371)sử sụng quần áo BHLĐ dài tay chiếm tỷ lệ cao Tần số Tỷ lệ % Thấm nhiễm chì vô cơ Có 197 53,1gần gấp 4 lần tỷ lệ công nhân thường xuyên nghề nghiệp Không 174 46,9mặc quần áo BHLĐ dài tay (tỷ lệ là 79,8% và Có 91 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Thâm nhiễm chì vô cơ Nhà máy sản xuất ắc quy Mức axit aminolevulinic trong nước tiểu Phơi nhiễm chìGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 218 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 184 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0