Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Ê Đê tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 343.45 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g và là nguyên nhân cơ bản gây tử vong sơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Ê Đê tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Ê Đê tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắkNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 TỶ LỆ TRẺ NHẸ CÂN LÚC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỘC Ê ĐÊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮKLẮK Nguyễn Thị Diệu Trang*, Võ Minh Tuấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g và là nguyên nhân cơ bản gây tử vongsơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Ê Đêtại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên phụ nữ Ê Đê có tuổi thai từ 37 tuầntrở lên đến sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk từ tháng 11/2014 đến 03/2015. Thông tin được thu thập quaphỏng vấn sản phụ trước ngày xuất viện theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Trong 385 trẻ sinh ra sống có 47 trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh là12,21%. Các yếu tố có liên quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh: gia đình có tình trạng kinh tế nghèo (OR* = 3,80; KTC95% = 1,66 - 8,68), chỉ số khối cơ thể của mẹ trước mang thai < 18.5 (OR*= 2,44; KTC 95% = 1,01 - 5,86), tăngcân trong thai kỳ ≤ 9 kg (OR*= 3,77; KTC 95% = 1,66 – 8,58), khám thai dưới 3 lần trong thai kỳ (OR*= 2,54;KTC 95% = 1,08 - 5,94), bổ sung sắt không đầy đủ trong thai kỳ (OR*= 2,69; KTC 95% = 1,10 - 6,57), bà mẹ mắcbệnh trong thai kỳ (OR*= 4,76; KTC 95% = 2,03 - 10,61). Kết luận: Cần có sự hỗ trợ hơn nữa về việc cung ứng các dịch vụ y tế, tăng cường khám thai định kỳ và giúpxóa đói giảm nghèo. Từ khóa: trẻ nhẹ cân, phụ nữ Ê Đê.ABSTRACTPREVALENCE OF LOW BIRTH WEIGHT AND RELATED FACTORS OF E DE WOMEN AT GENERAL HOSPITAL IN DAKLAK PROVINCE Nguyen Thi Dieu Trang, Vo Minh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 353 - 359 Objective: Low birth weight (LBW) is birth weight < 2500g. This is the leading cause of mortality amongnew born babies. Our study aim is to define the prevalence of low birth weight and related factors of E De womenwho gave birth at the General Hospital in DakLak province. Methods: A cross-sectional study was conducted all women E De, having gestation aged upper 37 weeks,who delivered from November 2014 to March 2015 at the General Hospital in DakLak province. Right beforedischarge, subject’s information was obtained by face-to-face interviewing using a structured questionnaire. Results: There were 385 lived newborn babies including 47 newborn babies which weight low 2500g. Theprevalence of low birth weight was 12.21%. Some factors related to LBW found such as poor family (OR*= 3.80;95% CI = 1.66 – 8.68), Body Mass Index (BMI) of mothers before pregnancy < 18.5 (OR*= 2,44; 95% CI = 1,01 –5.86), weight gain during term ≤ 9 kg (OR*= 3.77; 95% CI = 1.66 - 8.58), times of routine exam during term ≤ 3times (OR*= 2.54; 95% CI = 1.08 – 5.94), insufficient iron supplementation in term (OR*= 2.69; 95% CI= 1.10 –6.57), mothers had medical problems during their term (OR*= 4.76; 95% CI = 2.03 – 10.61). Conclusions: There are in need of having more supporting from E DE health services including: good ** Đại học Y Dược TP. HCM * Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk Tác giả liên lạc: PGS.TS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 - Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn354 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họccontrol for pregnant routine exam, further the poverty - alleviation movement. Key words: Low birth weight, E De women.ĐẶT VẤN ĐỀ trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng như yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội, yếu Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tố môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai.(WHO), mỗi năm có khoảng 20 triệu trẻ nhẹ cân Việc thực hiện nghiên cứu xác định tỷ lệ TNCLSđược sinh ra, chiếm 15,5% tổng số ca sinh sống và các yếu tố liên quan theo từng vùng dân cưtrên toàn thế giới. Phần lớn những trẻ nhẹ cân của quốc gia là nguồn tham khảo để các nhànày sinh ra ở các nước đang phát triển thuộc hai chính sách, chuyên môn soạn thảo các chiếnkhu vực Châu Á và Châu Phi(11). Tại Việt Nam, lược, chương trình can thiệp sức khỏe trong cộngtheo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2011 đồng có hiệu quả hơn.thì tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh chung của cả nước là ĐắkLắk là một tỉnh miền núi nằm ở trung5,1%, trong đó khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Ê Đê tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắkNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 TỶ LỆ TRẺ NHẸ CÂN LÚC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỘC Ê ĐÊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮKLẮK Nguyễn Thị Diệu Trang*, Võ Minh Tuấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g và là nguyên nhân cơ bản gây tử vongsơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Ê Đêtại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên phụ nữ Ê Đê có tuổi thai từ 37 tuầntrở lên đến sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk từ tháng 11/2014 đến 03/2015. Thông tin được thu thập quaphỏng vấn sản phụ trước ngày xuất viện theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Trong 385 trẻ sinh ra sống có 47 trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh là12,21%. Các yếu tố có liên quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh: gia đình có tình trạng kinh tế nghèo (OR* = 3,80; KTC95% = 1,66 - 8,68), chỉ số khối cơ thể của mẹ trước mang thai < 18.5 (OR*= 2,44; KTC 95% = 1,01 - 5,86), tăngcân trong thai kỳ ≤ 9 kg (OR*= 3,77; KTC 95% = 1,66 – 8,58), khám thai dưới 3 lần trong thai kỳ (OR*= 2,54;KTC 95% = 1,08 - 5,94), bổ sung sắt không đầy đủ trong thai kỳ (OR*= 2,69; KTC 95% = 1,10 - 6,57), bà mẹ mắcbệnh trong thai kỳ (OR*= 4,76; KTC 95% = 2,03 - 10,61). Kết luận: Cần có sự hỗ trợ hơn nữa về việc cung ứng các dịch vụ y tế, tăng cường khám thai định kỳ và giúpxóa đói giảm nghèo. Từ khóa: trẻ nhẹ cân, phụ nữ Ê Đê.ABSTRACTPREVALENCE OF LOW BIRTH WEIGHT AND RELATED FACTORS OF E DE WOMEN AT GENERAL HOSPITAL IN DAKLAK PROVINCE Nguyen Thi Dieu Trang, Vo Minh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 353 - 359 Objective: Low birth weight (LBW) is birth weight < 2500g. This is the leading cause of mortality amongnew born babies. Our study aim is to define the prevalence of low birth weight and related factors of E De womenwho gave birth at the General Hospital in DakLak province. Methods: A cross-sectional study was conducted all women E De, having gestation aged upper 37 weeks,who delivered from November 2014 to March 2015 at the General Hospital in DakLak province. Right beforedischarge, subject’s information was obtained by face-to-face interviewing using a structured questionnaire. Results: There were 385 lived newborn babies including 47 newborn babies which weight low 2500g. Theprevalence of low birth weight was 12.21%. Some factors related to LBW found such as poor family (OR*= 3.80;95% CI = 1.66 – 8.68), Body Mass Index (BMI) of mothers before pregnancy < 18.5 (OR*= 2,44; 95% CI = 1,01 –5.86), weight gain during term ≤ 9 kg (OR*= 3.77; 95% CI = 1.66 - 8.58), times of routine exam during term ≤ 3times (OR*= 2.54; 95% CI = 1.08 – 5.94), insufficient iron supplementation in term (OR*= 2.69; 95% CI= 1.10 –6.57), mothers had medical problems during their term (OR*= 4.76; 95% CI = 2.03 – 10.61). Conclusions: There are in need of having more supporting from E DE health services including: good ** Đại học Y Dược TP. HCM * Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk Tác giả liên lạc: PGS.TS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 - Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn354 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họccontrol for pregnant routine exam, further the poverty - alleviation movement. Key words: Low birth weight, E De women.ĐẶT VẤN ĐỀ trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng như yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội, yếu Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tố môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai.(WHO), mỗi năm có khoảng 20 triệu trẻ nhẹ cân Việc thực hiện nghiên cứu xác định tỷ lệ TNCLSđược sinh ra, chiếm 15,5% tổng số ca sinh sống và các yếu tố liên quan theo từng vùng dân cưtrên toàn thế giới. Phần lớn những trẻ nhẹ cân của quốc gia là nguồn tham khảo để các nhànày sinh ra ở các nước đang phát triển thuộc hai chính sách, chuyên môn soạn thảo các chiếnkhu vực Châu Á và Châu Phi(11). Tại Việt Nam, lược, chương trình can thiệp sức khỏe trong cộngtheo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2011 đồng có hiệu quả hơn.thì tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh chung của cả nước là ĐắkLắk là một tỉnh miền núi nằm ở trung5,1%, trong đó khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Trẻ nhẹ cân Phụ nữ Ê Đê Dịch vụ y tế Trẻ nhẹ cân lúc sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 189 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 184 0 0