Danh mục

Tỷ lệ trẻ sinh sống cộng đồng sau 12 tháng điều trị bằng kỹ thuật trưởng thành noãn trong ống nghiệm

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 506.97 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) thực hiện cho các trường hợp hội chứng buồng trứng đa nang (HC BTĐN). Các báo cáo về IVM có cỡ mẫu nhỏ, báo cáo kết quả sau 1 chu kỳ chuyển phôi và kết cục chính là thai lâm sàng. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ thai sinh sống cộng dồn sau 12 tháng điều trị và các yếu tố tiên lượng có trẻ sinh sống của IVM ở bệnh nhân HC BTĐN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ trẻ sinh sống cộng đồng sau 12 tháng điều trị bằng kỹ thuật trưởng thành noãn trong ống nghiệm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ TRẺ SINH SỐNG CỘNG ĐỒNG SAU 12 THÁNG ĐIỀU TRỊ BẰNG KỸ THUẬT TRƯỞNG THÀNH NOÃN TRONG ỐNG NGHIỆM Hồ Ngọc Anh Vũ*, Phạm Dương Toàn*, Vương Thị Ngọc Lan** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) thực hiện cho các trường hợp hội chứng buồng trứng đa nang (HC BTĐN). Các báo cáo về IVM có cỡ mẫu nhỏ, báo cáo kết quả sau 1 chu kỳ chuyển phôi và kết cục chính là thai lâm sàng. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ thai sinh sống cộng dồn sau 12 tháng điều trị và các yếu tố tiên lượng có trẻ sinh sống của IVM ở bệnh nhân HC BTĐN. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca thực hiện tại IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức, TP Hồ Chí Minh từ tháng 4/2014 đến tháng 10/2016. Phụ nữ được chẩn đoán HC BTĐN theo tiêu chuẩn Rotterdam, điều trị IVM được nhận vào nghiên cứu. Tỷ lệ thai sinh sống cộng dồn được tính cho tất cả các chu kỳ chuyển phôi tươi và trữ đến từ 1 chu kỳ chọc hút IVM trong thời gian 12 tháng tính từ thời điểm bắt đầu điều trị. Kết quả: Có 1.000 phụ nữ có HC BTĐN thực hiện 1.000 chu kỳ IVM với 1.096 chu kỳ chuyển phôi được nhận vào nghiên cứu. Tuổi, BMI và AMH lần lượt là 28,9±3,5, 21,8±3,1 kg/m2 và 12,6±3,7 ng/ml. Số noãn là 14,4±9,6. Tỷ lệ trưởng thành noãn và thụ tinh là 60,3±20,8% và 70,4±21,7%. Tỷ lệ trẻ sinh sống sau lần chuyển phôi đầu tiên là 27,9% và cộng dồn sau 12 tháng điều trị là 30,6%. BMI, số lần điều trị, số phôi chuyển là các yếu tố tiên lượng có trẻ sinh sống của IVM. Kết luận: IVM là kỹ thuật điều trị an toàn, hiệu quả và có thể là một phương pháp thay thế cho thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân có HC BTĐN. Từ khoá: trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM), hội chứng buồng trứng đa nang, tỷ lệ trẻ sinh sống, tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn, chuyển phôi. ABSTRACT CUMULATIVE LIVE BIRTH RATE AT 12 MONTHS AFTER IN-VITRO MATURATION TREATMENT Ho Ngoc Anh Vu, Pham Duong Toan, Vuong Thi Ngoc Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 1 - 8 Introduction: IVM is currently practiced in a large number of centers worldwide. Studies reported on IVM outcomes were mostly after one fresh transfer, with small sample size, and clinical pregnancy being considered as primary outcome. Objectives: To investigate the cumulative live birth rate of IVM and predictive factors for live birth in PCOS patients. Methods: A case series study was conducted at IVFMD, My Duc Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam from April 2014 to October 2016. PCOS women diagnosed followed Rotterdam criteria and had IVM treatment were included in the study. Cumulative live birth rate was calculated at 12 months after starting IVM treatment and included all fresh and frozen transfers of embryos derived from 1 IVM pick-up. Results: A total of 1,000 PCOS women undergoing 1,000 IVM cycles with 1,096 transfers. Mean age, BMI, * Bệnh viện Mỹ Đức ** Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS. Hồ Ngọc Anh Vũ ĐT: 09358433360 Email: bsvu.hna@myduchospital.vn Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 and AMH were 28.9 ± 3.5 years, 21.8 ± 3.1 kg/m2, and 12.6 ± 3.7 ng/ml, respectively. Mean number of immature oocytes retrieved was 14.4 ± 9.6. The maturation and fertilization rates were 60.3 ± 20.8% and 70.4 ± 21.7%, respectively. Live birth rate was 27.9% and the cumulative live birth rate was 30.6%. Median time to ongoing pregnancy and live birth were 2.4 and 8.8 months, respectively. BMI, number of IVF attempts and number of embryos transferred were predictive factors for live birth from IVM treatment. Conclusion: IVM is safe, efficient and could be an alternative approach for PCOS women. Keywords: in vitro maturation (IVM), PCOS, live birth rate, cumulative live birth rate, embryo transfer ĐẶT VẤN ĐỀ 42,4% trên mỗi noãn thu nhận được và 45,2% trên mỗi phôi(10). Phân tích hồi cứu gần đây Hội chứng BTĐN xảy ra trong khoảng 8-22% nhất so sánh hai kỹ thuật TTON và IVM trên phụ nữ trong độ tuổi sinh sản(17). Thụ tinh ống 178 chu kỳ điều trị của 121 bệnh nhân có hội nghiệm (TTON) trên đối tượng bệnh nhân này chứng buồng trứng đa nang cho thấy không có gặp nhiều khó khăn do nguy cơ xảy ra các biến khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng cho cả chu kỳ chứng liên quan đến kích thích buồng trứng, bao chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ, tuy tỷ lệ gồm quá kích buồng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: