Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan tại bệnh viện sản nhi tỉnh Trà Vinh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 347.32 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g và là nguyên nhân cơ bản gây tử vong sơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan tại bệnh viện sản nhi tỉnh Trà VinhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 TỶ LỆ TRẺ SƠ SINH NHẸ CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH TRÀ VINH Kiên Thị Sarête*, Võ Minh Tuấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g và là nguyên nhân cơ bản gây tử vongsơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Khmertại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên phụ nữ Khmer có tuổi thai ≥ 37 tuầnđến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh từ tháng 11/2015 đến 03/2016. Thông tin được thu thập qua phỏngvấn sản phụ trước ngày xuất viện theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Trong 386 trẻ sinh ra sống có 31 trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinhlà 8,03%. Các yếu tố có liên quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh: gia đình có tình trạng kinh tế nghèo (PR* = 8,45;KTC 95% = 3,09 – 23,03), tăng cân trong thai kỳ ≤ 9 kg (PR*= 3,18; KTC 95% = 1,13 – 8,89), khám thaidưới 3 lần trong thai kỳ (PR*= 4,29; KTC 95% = 1,34 – 13,76), bà mẹ mắc bệnh trong thai kỳ (PR*= 5,12;KTC 95% = 1,32 – 19,88). Kết luận: Cần có sự hỗ trợ hơn nữa về việc cung ứng các dịch vụ y tế, tăng cường khám thai định kỳ và giúpxóa đói giảm nghèo. Từ khóa: trẻ nhẹ cân, phụ nữ Khmer.ABSTRACT PREVALENCE OF LOW BIRTH WEIGHT AND RELATED FACTORS OF EDE WOMEN AT GENERAL HOSPITAL IN DAKLAK PROVINCE Kien Thi Sarete, Vo Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 174 - 180 Objective: Low birth weight (LBW) is birth weight < 2500g. This is the leading cause of mortality amongnew born babies. Our study aim is to define the prevalence of low birth weight and related factors of Khmerwomen who gave birth at the Obstetrics Pediatrics Hospital of Tra Vinh province. Methods: A cross-sectional study was conducted gathering all women Khmer who having gestation agedupper 37 weeks and giving birth from November 2015 to March 2016 at the Obstetrics Pediatrics Hospital of TraVinh province. Subject’s information was obtained by face-to-face interviewing using a structured questionnaireright before discharge. Results: There were 31 low birth weight babies born from 386 lived new born babies. The prevalence of lowbirth weight was 8.03%. Some factors related to LBW found such as poor family (PR*= 8.45; 95% CI = 3.09 –23.03), weight gain during term ≤ 9 kg (PR*= 3.18; 95% CI = 1.13 - 8.89), times of routine exam during term ≤ 3times (PR*= 4.29; 95% CI = 1.34 – 13.76), mothers had medical problems during their term (PR*= 5.12; 95% CI =1.32 – 19.88). Conclusions: There are in need of having more supporting from Khmer health services including: good * Bệnh viện Sản nhi Trà Vinh ** BM Phụ Sản, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn174 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y họccontrol for pregnant routine exam, further the poverty- alleviation movement. Key words: Low birth weight, Khmer women.ĐẶT VẤN ĐỀ trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng như yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội, yếu Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tố môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai.(WHO), mỗi năm có khoảng 20 triệu trẻ nhẹ cân Việc thực hiện nghiên cứu xác định tỷ lệ TNCLSđược sinh ra, chiếm 15,5% tổng số ca sinh sống và các yếu tố liên quan theo từng vùng dân cưtrên toàn thế giới. Phần lớn những trẻ nhẹ cân của quốc gia là nguồn tham khảo để các nhànày sinh ra ở các nước đang phát triển thuộc hai chính sách, chuyên môn soạn thảo các chiếnkhu vực Châu Á và Châu Phi(9). Tại Việt Nam, lược, chương trình can thiệp sức khỏe trong cộngtheo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2011 đồng có hiệu quả hơn.thì tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh chung của cả nước là Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc đồng5,1%, trong đó khu vực đồng bằng sông Cửu bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên 2.292Long có tỷ lệ trẻ nhẹ cân 5,3%(7). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan tại bệnh viện sản nhi tỉnh Trà VinhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 TỶ LỆ TRẺ SƠ SINH NHẸ CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH TRÀ VINH Kiên Thị Sarête*, Võ Minh Tuấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g và là nguyên nhân cơ bản gây tử vongsơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Khmertại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên phụ nữ Khmer có tuổi thai ≥ 37 tuầnđến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh từ tháng 11/2015 đến 03/2016. Thông tin được thu thập qua phỏngvấn sản phụ trước ngày xuất viện theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Trong 386 trẻ sinh ra sống có 31 trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinhlà 8,03%. Các yếu tố có liên quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh: gia đình có tình trạng kinh tế nghèo (PR* = 8,45;KTC 95% = 3,09 – 23,03), tăng cân trong thai kỳ ≤ 9 kg (PR*= 3,18; KTC 95% = 1,13 – 8,89), khám thaidưới 3 lần trong thai kỳ (PR*= 4,29; KTC 95% = 1,34 – 13,76), bà mẹ mắc bệnh trong thai kỳ (PR*= 5,12;KTC 95% = 1,32 – 19,88). Kết luận: Cần có sự hỗ trợ hơn nữa về việc cung ứng các dịch vụ y tế, tăng cường khám thai định kỳ và giúpxóa đói giảm nghèo. Từ khóa: trẻ nhẹ cân, phụ nữ Khmer.ABSTRACT PREVALENCE OF LOW BIRTH WEIGHT AND RELATED FACTORS OF EDE WOMEN AT GENERAL HOSPITAL IN DAKLAK PROVINCE Kien Thi Sarete, Vo Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 174 - 180 Objective: Low birth weight (LBW) is birth weight < 2500g. This is the leading cause of mortality amongnew born babies. Our study aim is to define the prevalence of low birth weight and related factors of Khmerwomen who gave birth at the Obstetrics Pediatrics Hospital of Tra Vinh province. Methods: A cross-sectional study was conducted gathering all women Khmer who having gestation agedupper 37 weeks and giving birth from November 2015 to March 2016 at the Obstetrics Pediatrics Hospital of TraVinh province. Subject’s information was obtained by face-to-face interviewing using a structured questionnaireright before discharge. Results: There were 31 low birth weight babies born from 386 lived new born babies. The prevalence of lowbirth weight was 8.03%. Some factors related to LBW found such as poor family (PR*= 8.45; 95% CI = 3.09 –23.03), weight gain during term ≤ 9 kg (PR*= 3.18; 95% CI = 1.13 - 8.89), times of routine exam during term ≤ 3times (PR*= 4.29; 95% CI = 1.34 – 13.76), mothers had medical problems during their term (PR*= 5.12; 95% CI =1.32 – 19.88). Conclusions: There are in need of having more supporting from Khmer health services including: good * Bệnh viện Sản nhi Trà Vinh ** BM Phụ Sản, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn174 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y họccontrol for pregnant routine exam, further the poverty- alleviation movement. Key words: Low birth weight, Khmer women.ĐẶT VẤN ĐỀ trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng như yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội, yếu Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tố môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai.(WHO), mỗi năm có khoảng 20 triệu trẻ nhẹ cân Việc thực hiện nghiên cứu xác định tỷ lệ TNCLSđược sinh ra, chiếm 15,5% tổng số ca sinh sống và các yếu tố liên quan theo từng vùng dân cưtrên toàn thế giới. Phần lớn những trẻ nhẹ cân của quốc gia là nguồn tham khảo để các nhànày sinh ra ở các nước đang phát triển thuộc hai chính sách, chuyên môn soạn thảo các chiếnkhu vực Châu Á và Châu Phi(9). Tại Việt Nam, lược, chương trình can thiệp sức khỏe trong cộngtheo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2011 đồng có hiệu quả hơn.thì tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh chung của cả nước là Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc đồng5,1%, trong đó khu vực đồng bằng sông Cửu bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên 2.292Long có tỷ lệ trẻ nhẹ cân 5,3%(7). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Trẻ nhẹ cân Phụ nữ Khmer Sức khỏe sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 209 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 196 0 0 -
6 trang 188 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 186 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 184 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 183 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 180 0 0