Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quị não
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 413.11 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết với mục tiêu xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quỵ não. Nghiên cứu tiến hành 102 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não 3-12 tháng trước và thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quị nãoYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*PhụbảncủaSố3*2013NghiêncứuYhọcTỶLỆVÀCÁCYẾUTỐNGUYCƠCỦASASÚTTRÍTUỆSAUĐỘTQUỊNÃONguyễnThịPhươngNga*,PhạmThịMỹDung*,LêThịThúyUyên*,TrươngThịTrang*,TrươngKimAnh*TÓMTẮTMụctiêu:chúngtôixácđịnhtỷlệvàcácyếutốnguycơcủasasúttrítuệsauđộtquịnão.Phươngphápnghiêncứu:cắtngang.102bệnhnhânđượcchẩnđoánđộtquịnão3–12thángtrướcvàthỏatiêuchuẩnchọnbệnhđượcđưavàonghiêncứu.Kếtquả:tỷlệsasúttrítuệsauđộtquịlà35,3%.Khôngcósựkhácbiệtvềgiớitínhvàtỷlệcácyếutốnguycơmạchmáugiữanhómcóvàkhôngcósasúttrítuệsauđộtquị.Saukhiphântíchđabiến,tuổi≥75,họcvấndướiđạihọc,độtquịtáiphát,teonãolantỏavàtổnthươngvùngchiếnlượccóliênquanđộclậpvớisasúttrítuệsauđộtquị.Kếtluận:Suygiảmnhậnthứcthườnggặpsauđộtquịnão.Nhiềuyếutốđộclậpgópphầnvàonguycơnàygồmtuổi≥75,họcvấndướiđạihọc,độtquịtáiphát,teonãolantỏavàtổnthươngvùngchiếnlược.Từkhóa:yếutốnguycơ,sasúttrítuệ,sauđộtquỵnãoABSTRACTTHEPREVALENCEANDCLINICALDETERMINANTSOFPOST‐STROKEDEMENTIANguyenThiPhuongNga,PhamThiMyDung,LeThiThuyUyen,TruongThiTrang,TruongKimAnh*YHocTP.HoChiMinh*Vol.17‐SupplementofNo3‐2013:141‐146Objective: The aim of this study was to determine the prevalence of post‐stroke dementia (PSD) and itspossibleriskfactors3–12monthsafterstroke.Methods:102patientswerehospitalizedwithadiagnosisofstroke3–12monthsagoandmettheinclusioncriteria were included in the study. All patients underwent a detailed neurological examination and clinicalinterviewtodeterminethesociodemographicfeatures,vascularriskfactorsandcharacteristicsofcerebrovasculardisease.Cranialimagingwerealsoconducted.ThecognitivestatusofthepatientswereevaluatedwiththeMiniMental State Examination (MMSE). Dementia at 3 – 12 month after stroke was diagnosed according to thecriteriaoftheDiagnosticandStatisticalManualofMentalDisorders‐IV(DSM‐IV).Results:Ofthe102patientsincludedinthestudy,36(35.3%)werediagnosedwithpost‐strokedementia.Therewasnodifferencebysexandvascularriskfactorsamongthosewithorwithoutpost‐strokedementia.Aftermultivariateadjustment,agedover70years(0.013),lowerlevelofeducation(p=0.007),recurrentstroke(p=0.002),brainatrophy(p=0.007)andstrategicinfarct(p=0.03)weresignificantlyassociatedwithpost‐strokedementia. Conclusion: Cognitive decline is common after stroke. Our data suggest that multiple factors includinghostcharacteristics(agedover70years,lowerlevelofeducation),strokefeatures(brainatrophy,strategicinfarct),andpriorstrokeeachindependentlycontributetotherisk.Keywords:riskfactors,post‐strokedementia*BệnhviệnThốngNhấtTPHồChíMinhTácgiảliênlạc:BS.NguyễnThịPhươngNgaĐT:0908190633HộiNghịKhoaHọcNộiKhoaToànQuốcnăm2013Email:drngatk70@yahoo.com141NghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*PhụbảncủaSố3*2013ĐẶTVẤNĐỀSa sút trí tuệ mạch máu là một thể của sasút trí tuệ, bao gồm sa sút trí tuệ sau đột quịnão (poststroke dementia). Sa sút trí tuệ sauĐQ não được định nghĩa là sa sút trí tuệ 3thángsauĐQ,khôngphụthuộcvàothờigianxuấthiệncủasasúttrítuệ[2].Cácthểsasúttrítuệ khác nhau có các yếu tố nguy cơ khácnhau. Mặc dù có một số nghiên cứu trong vàngoàinướcnhưngchođếnnaytỷlệvàcácyếutố tiên đoán SSTT sau ĐQ não vẫn còn chưađược thống nhất. Do đó chúng tôi thực hiệnnghiêncứunàynhằmcácmụctiêusau:1.XácđịnhtỷlệcủasasúttrítuệsauĐQnão.Chức năng nhận thức: Điểm MMSE vớiđiểmcắt24( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quị nãoYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*PhụbảncủaSố3*2013NghiêncứuYhọcTỶLỆVÀCÁCYẾUTỐNGUYCƠCỦASASÚTTRÍTUỆSAUĐỘTQUỊNÃONguyễnThịPhươngNga*,PhạmThịMỹDung*,LêThịThúyUyên*,TrươngThịTrang*,TrươngKimAnh*TÓMTẮTMụctiêu:chúngtôixácđịnhtỷlệvàcácyếutốnguycơcủasasúttrítuệsauđộtquịnão.Phươngphápnghiêncứu:cắtngang.102bệnhnhânđượcchẩnđoánđộtquịnão3–12thángtrướcvàthỏatiêuchuẩnchọnbệnhđượcđưavàonghiêncứu.Kếtquả:tỷlệsasúttrítuệsauđộtquịlà35,3%.Khôngcósựkhácbiệtvềgiớitínhvàtỷlệcácyếutốnguycơmạchmáugiữanhómcóvàkhôngcósasúttrítuệsauđộtquị.Saukhiphântíchđabiến,tuổi≥75,họcvấndướiđạihọc,độtquịtáiphát,teonãolantỏavàtổnthươngvùngchiếnlượccóliênquanđộclậpvớisasúttrítuệsauđộtquị.Kếtluận:Suygiảmnhậnthứcthườnggặpsauđộtquịnão.Nhiềuyếutốđộclậpgópphầnvàonguycơnàygồmtuổi≥75,họcvấndướiđạihọc,độtquịtáiphát,teonãolantỏavàtổnthươngvùngchiếnlược.Từkhóa:yếutốnguycơ,sasúttrítuệ,sauđộtquỵnãoABSTRACTTHEPREVALENCEANDCLINICALDETERMINANTSOFPOST‐STROKEDEMENTIANguyenThiPhuongNga,PhamThiMyDung,LeThiThuyUyen,TruongThiTrang,TruongKimAnh*YHocTP.HoChiMinh*Vol.17‐SupplementofNo3‐2013:141‐146Objective: The aim of this study was to determine the prevalence of post‐stroke dementia (PSD) and itspossibleriskfactors3–12monthsafterstroke.Methods:102patientswerehospitalizedwithadiagnosisofstroke3–12monthsagoandmettheinclusioncriteria were included in the study. All patients underwent a detailed neurological examination and clinicalinterviewtodeterminethesociodemographicfeatures,vascularriskfactorsandcharacteristicsofcerebrovasculardisease.Cranialimagingwerealsoconducted.ThecognitivestatusofthepatientswereevaluatedwiththeMiniMental State Examination (MMSE). Dementia at 3 – 12 month after stroke was diagnosed according to thecriteriaoftheDiagnosticandStatisticalManualofMentalDisorders‐IV(DSM‐IV).Results:Ofthe102patientsincludedinthestudy,36(35.3%)werediagnosedwithpost‐strokedementia.Therewasnodifferencebysexandvascularriskfactorsamongthosewithorwithoutpost‐strokedementia.Aftermultivariateadjustment,agedover70years(0.013),lowerlevelofeducation(p=0.007),recurrentstroke(p=0.002),brainatrophy(p=0.007)andstrategicinfarct(p=0.03)weresignificantlyassociatedwithpost‐strokedementia. Conclusion: Cognitive decline is common after stroke. Our data suggest that multiple factors includinghostcharacteristics(agedover70years,lowerlevelofeducation),strokefeatures(brainatrophy,strategicinfarct),andpriorstrokeeachindependentlycontributetotherisk.Keywords:riskfactors,post‐strokedementia*BệnhviệnThốngNhấtTPHồChíMinhTácgiảliênlạc:BS.NguyễnThịPhươngNgaĐT:0908190633HộiNghịKhoaHọcNộiKhoaToànQuốcnăm2013Email:drngatk70@yahoo.com141NghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*PhụbảncủaSố3*2013ĐẶTVẤNĐỀSa sút trí tuệ mạch máu là một thể của sasút trí tuệ, bao gồm sa sút trí tuệ sau đột quịnão (poststroke dementia). Sa sút trí tuệ sauĐQ não được định nghĩa là sa sút trí tuệ 3thángsauĐQ,khôngphụthuộcvàothờigianxuấthiệncủasasúttrítuệ[2].Cácthểsasúttrítuệ khác nhau có các yếu tố nguy cơ khácnhau. Mặc dù có một số nghiên cứu trong vàngoàinướcnhưngchođếnnaytỷlệvàcácyếutố tiên đoán SSTT sau ĐQ não vẫn còn chưađược thống nhất. Do đó chúng tôi thực hiệnnghiêncứunàynhằmcácmụctiêusau:1.XácđịnhtỷlệcủasasúttrítuệsauĐQnão.Chức năng nhận thức: Điểm MMSE vớiđiểmcắt24( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Sa sút trí tuệ Đột quỵ não Chẩn đoán đột quỵ nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0