Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ bệnh võng mạc trẻ đẻ non tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 324.04 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ mắc và một số yếu tố nguy cơ bệnh võng mạc trẻ đẻ non tại Trung tâm Nhi Khoa - Bệnh viện Bạch Mai 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng trên 340 trẻ đẻ non có cân nặng lúc sinh ≤ 1500g và/hoặc tuổi thai khi sinh ≤ 30 tuần hoặc cân nặng từ 1500g đến 2000g và/hoặc tuổi thai >30 tuần, có thêm các yếu tố nguy cơ suy hô hấp, thiếu máu, nhiễm trùng… được khám sàng lọc và chẩn đoán bệnh võng mạc bởi bác sĩ chuyên khoa Mắt điều trị tại Trung tâm Nhi - Bệnh viện Bạch mai từ tháng 07/2022 - 07/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ bệnh võng mạc trẻ đẻ non tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai TNU Journal of Science and Technology 229(01): 317 - 324INCIDENCE AND SOME RISK FACTOR FOR RETINOPATHYOF PREMATURITY AT THE PEDIATRIC CENTER – BACH MAI HOSPITALLuan Thi Hoai Thu1*, Nguyen Thanh Nam21TNU - Uuniversity of Medicine and Pharmacy, 2Bach Mai national hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 13/9/2023 This study aimed to determine the incidence and some risk factors for retinopathy of premature babies at the Paediatric Center- Bach Mai Revised: 14/11/2023 Hospital 2022-2023. The cross-sectional descriptive methodology Published: 15/11/2023 incorporates case-control studies of 340 premature infants with a birth weight of ≤ 1500 g and/or gestational age at birth ≤ 30 weeks or a KEYWORDS weight of 1500 g to 2000 g and/or a gestational age of >30 weeks, with additional risk factors for respiratory failure, anemia, infection...Retinopathy of prematurity screened and diagnosed retinopathy by an Ophthalmologist atPrematurity Pediatric Center - Bach Mai Hospital from 07/2022 to 07/2023.Retinopathy These patients are similar in gender, gestational age, and date of admission. Results showed that the incidence of ROP in prematureIncidence infants was 27.9%, birth weight 30 tuần, có TỪ KHÓA thêm các yếu tố nguy cơ suy hô hấp, thiếu máu, nhiễm trùng… được khám sàng lọc và chẩn đoán bệnh võng mạc bởi bác sĩ chuyên khoaBệnh võng mạc trẻ đẻ non Mắt điều trị tại Trung tâm Nhi - Bệnh viện Bạch mai từ thángTrẻ đẻ non 07/2022 - 07/2023. Những bệnh nhân này tương đồng về giới, tuổi thai, ngày tháng vào viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ mắcBệnh võng mạc bệnh võng mạc trẻ đẻ non là 27,9%, cân nặng khi sinh TNU Journal of Science and Technology 229(01): 317 - 3241. Đặt vấn đề Bệnh võng mạc trẻ đẻ non (BVMTĐN) là một tình trạng bệnh lý của quá trình phát triển mạchmáu võng mạc (VM), bệnh xảy ra ở những trẻ đẻ non, nhẹ cân và có tiền sử thở oxy cao áp kéodài, xuất huyết não, truyền máu nhiều lần... BVMTĐN là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở trẻnhỏ và là nguyên nhân chính gây suy giảm thị lực ở trẻ sinh non [1], [2]. Bệnh xảy ra trên toànthế giới với tỷ lệ mắc 20,7 – 73% trẻ đẻ non sống [3]. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỉlệ mắc bệnh có sự khác biệt giữa các nước có thu nhập khác nhau [4]-[6]. Tại Việt Nam, năm2012, tỷ lệ mù lòa do bệnh võng mạc ở trẻ sinh non chiếm 32,6% ở trẻ dưới 10 tuổi [7]. TheoNguyễn Quỳnh Nga và Đỗ Hạnh Trang (2022) ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ đẻ non dưới 32 tuầntại Bệnh viện Nhi Trung ương là 20,9% [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Đạt (2017) cho thấycó 14,35% tỉ lệ bị bệnh [9]. Với trẻ đẻ non, giảm tỷ lệ khuyết tật về thị lực, thính lực và tinh thầnvận động, mang lại cuộc sống có chất lượng là mục tiêu quan trọng, cấp thiết của nghành y tế.Nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định tỷ lệ mắc bệnh và một số yếu tố nguy cơ đếnbệnh võng mạc trẻ đẻ non ở nhóm bệnh trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tỷ lệ và một sốyếu tố nguy cơ bệnh võng mạc trẻ đẻ non tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai” với 2mục tiêu sau: - Xác định tỷ lệ mắc bệnh võng mạc trẻ đẻ non điều trị tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh việnBạch Mai năm 2022-2023. - Xác định một số yếu tố nguy cơ đến bệnh võng mạc trẻ đẻ non ở nhóm trẻ trên.2. Phương pháp nghiên cứu2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm những trẻ sơ sinh non tháng có cân nặng khi sinh ≤ 1500g và tuổithai khi sinh ≤ 30 tuần và trẻ đẻ non có cân nặng từ 1500g đến 2000g và tuổi thai >30 tuần, cóthêm các yếu tố nguy cơ suy hô hấp, thiếu máu, nhiễm trùng, được khám sàng lọc bệnh võng mạctrẻ đẻ non điều trị tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2022 - 7/2023. Tiêu chuẩn lựa chọn - Tất cả trẻ đẻ non có cân nặng khi sinh ≤ 1500g và tuổi thai khi sinh ≤ 30 tuần. - Trẻ đẻ non có cân nặng từ 1500g đến 2000g và tuổi thai >30 tuần, có thêm các yếu tố nguycơ suy hô hấp, thiếu máu, nhiễm trùng… [10]. - Dựa vào phân loại trên ICROP đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán BVMTĐN. + Tiêu chuẩn chẩn đoán BVMTĐN: Tổn thương giai đoạn 3 ở năm khu vực liên tiếp hoặc támkhu vực không liên tiếp kèm theo bệnh cộng ở vùng I hoặc II. + ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ bệnh võng mạc trẻ đẻ non tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai TNU Journal of Science and Technology 229(01): 317 - 324INCIDENCE AND SOME RISK FACTOR FOR RETINOPATHYOF PREMATURITY AT THE PEDIATRIC CENTER – BACH MAI HOSPITALLuan Thi Hoai Thu1*, Nguyen Thanh Nam21TNU - Uuniversity of Medicine and Pharmacy, 2Bach Mai national hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 13/9/2023 This study aimed to determine the incidence and some risk factors for retinopathy of premature babies at the Paediatric Center- Bach Mai Revised: 14/11/2023 Hospital 2022-2023. The cross-sectional descriptive methodology Published: 15/11/2023 incorporates case-control studies of 340 premature infants with a birth weight of ≤ 1500 g and/or gestational age at birth ≤ 30 weeks or a KEYWORDS weight of 1500 g to 2000 g and/or a gestational age of >30 weeks, with additional risk factors for respiratory failure, anemia, infection...Retinopathy of prematurity screened and diagnosed retinopathy by an Ophthalmologist atPrematurity Pediatric Center - Bach Mai Hospital from 07/2022 to 07/2023.Retinopathy These patients are similar in gender, gestational age, and date of admission. Results showed that the incidence of ROP in prematureIncidence infants was 27.9%, birth weight 30 tuần, có TỪ KHÓA thêm các yếu tố nguy cơ suy hô hấp, thiếu máu, nhiễm trùng… được khám sàng lọc và chẩn đoán bệnh võng mạc bởi bác sĩ chuyên khoaBệnh võng mạc trẻ đẻ non Mắt điều trị tại Trung tâm Nhi - Bệnh viện Bạch mai từ thángTrẻ đẻ non 07/2022 - 07/2023. Những bệnh nhân này tương đồng về giới, tuổi thai, ngày tháng vào viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ mắcBệnh võng mạc bệnh võng mạc trẻ đẻ non là 27,9%, cân nặng khi sinh TNU Journal of Science and Technology 229(01): 317 - 3241. Đặt vấn đề Bệnh võng mạc trẻ đẻ non (BVMTĐN) là một tình trạng bệnh lý của quá trình phát triển mạchmáu võng mạc (VM), bệnh xảy ra ở những trẻ đẻ non, nhẹ cân và có tiền sử thở oxy cao áp kéodài, xuất huyết não, truyền máu nhiều lần... BVMTĐN là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở trẻnhỏ và là nguyên nhân chính gây suy giảm thị lực ở trẻ sinh non [1], [2]. Bệnh xảy ra trên toànthế giới với tỷ lệ mắc 20,7 – 73% trẻ đẻ non sống [3]. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỉlệ mắc bệnh có sự khác biệt giữa các nước có thu nhập khác nhau [4]-[6]. Tại Việt Nam, năm2012, tỷ lệ mù lòa do bệnh võng mạc ở trẻ sinh non chiếm 32,6% ở trẻ dưới 10 tuổi [7]. TheoNguyễn Quỳnh Nga và Đỗ Hạnh Trang (2022) ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ đẻ non dưới 32 tuầntại Bệnh viện Nhi Trung ương là 20,9% [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Đạt (2017) cho thấycó 14,35% tỉ lệ bị bệnh [9]. Với trẻ đẻ non, giảm tỷ lệ khuyết tật về thị lực, thính lực và tinh thầnvận động, mang lại cuộc sống có chất lượng là mục tiêu quan trọng, cấp thiết của nghành y tế.Nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định tỷ lệ mắc bệnh và một số yếu tố nguy cơ đếnbệnh võng mạc trẻ đẻ non ở nhóm bệnh trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tỷ lệ và một sốyếu tố nguy cơ bệnh võng mạc trẻ đẻ non tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai” với 2mục tiêu sau: - Xác định tỷ lệ mắc bệnh võng mạc trẻ đẻ non điều trị tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh việnBạch Mai năm 2022-2023. - Xác định một số yếu tố nguy cơ đến bệnh võng mạc trẻ đẻ non ở nhóm trẻ trên.2. Phương pháp nghiên cứu2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm những trẻ sơ sinh non tháng có cân nặng khi sinh ≤ 1500g và tuổithai khi sinh ≤ 30 tuần và trẻ đẻ non có cân nặng từ 1500g đến 2000g và tuổi thai >30 tuần, cóthêm các yếu tố nguy cơ suy hô hấp, thiếu máu, nhiễm trùng, được khám sàng lọc bệnh võng mạctrẻ đẻ non điều trị tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2022 - 7/2023. Tiêu chuẩn lựa chọn - Tất cả trẻ đẻ non có cân nặng khi sinh ≤ 1500g và tuổi thai khi sinh ≤ 30 tuần. - Trẻ đẻ non có cân nặng từ 1500g đến 2000g và tuổi thai >30 tuần, có thêm các yếu tố nguycơ suy hô hấp, thiếu máu, nhiễm trùng… [10]. - Dựa vào phân loại trên ICROP đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán BVMTĐN. + Tiêu chuẩn chẩn đoán BVMTĐN: Tổn thương giai đoạn 3 ở năm khu vực liên tiếp hoặc támkhu vực không liên tiếp kèm theo bệnh cộng ở vùng I hoặc II. + ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non Bệnh võng mạc Chẩn đoán bệnh võng mạc Xuất huyết não Tiêm dự phòng steroidTài liệu liên quan:
-
XUẤT HUYẾT NÃO-MÀNG NÃO TRẺ LỚN
3 trang 21 0 0 -
Bài giảng Làm gì để giảm tỉ lệ tử vong mẹ do tiền sản giật?
24 trang 19 0 0 -
Một số yếu tố liên quan đến tình trạng giảm Albumin máu ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 trang 19 0 0 -
Nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh đột quỵ
4 trang 18 0 0 -
9 trang 17 0 0
-
Đặc điểm vị trí xuất huyết não ở bệnh nhi Hemophilia tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
7 trang 17 0 0 -
Xuất huyết não – màng não muộn do thiếu Vitamin K
5 trang 17 0 0 -
Bài giảng Tai biến mạch máu não - BS. Hồ Hữu Thật
11 trang 17 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của xuất huyết não nguyên phát ở người cao tuổi
6 trang 15 0 0 -
Đánh giá hiện trạng bệnh nhân xuất huyết não tại Bệnh viện Nhân Dân 115
6 trang 15 0 0