Danh mục

Ðu đủ

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.40 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ðu đủ còn có tên là Lô hong phlê (Campuchia), Mắc hung (Lào), Phiên mộc. Tên khoa học là Caricapapaya L., thuộc họ đu đủ. Là cây trồng phổ biến ở nước ta. Thân thẳng, cao từ 3-7m đôi khi có phân nhánh. Vỏ mang nhiều sẹo của cuống lá. Lá mọc so le ở ngọn cây, phiến lá rộng, to chia làm 6-9 thùy, thùy hình trứng nhọn mép có răng cưa không đều. Cuống lá rỗng và dài 30-50cm. Hoa trắng nhạt hay xanh nhạt. Hoa đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ðu đủ Ðu đủ Ðu đủ còn có tên là Lô hong phlê (Campuchia), Mắc hung (Lào),Phiên mộc. Tên khoa học là Caricapapaya L., thuộc họ đu đủ. Là cây trồng phổ biến ở nước ta. Thân thẳng, cao từ 3-7m đôi khi cóphân nhánh. Vỏ mang nhiều sẹo của cuống lá. Lá mọc so le ở ngọn cây,phiến lá rộng, to chia làm 6-9 thùy, thùy hình trứng nhọn mép có răng cưakhông đều. Cuống lá rỗng và dài 30-50cm. Hoa trắng nhạt hay xanh nhạt.Hoa đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài. Hoa cái có tràng dài hơntràng của hoa đực, mọc thành chùy ở kẽ lá. Quả thịt hình trứng to dài 20-30cm, đường kính 15-20cm. Thịt quả dày, lúc đầu có màu xanh lục, sau ngảmàu vàng cam. Trong ruột quả có nhiều hạt to đen bằng hạt tiêu, xung quanhcó lớp nhầy. Giống đu đủ CO5 (Ấn Ðộ) có hàm lượng 14-15g pagain khô/1 quả,trong khi trước đây chỉ có 3-4g/quả, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châuMỹ. Tại nước ta được trồng ở khắp nơi nhưng chưa đi vào quy mô côngnghệ. Sau khi trồng 8-10 tháng đã có thể bắt đầu thu hoạch, nhưng năng suấtcao nhất là từ năm thứ 3 trở đi. Trước hết đu đủ là một loại thực phẩm thông dụng: Ðu đủ chín có vị thơm ngon, cung cấp nhiều beta caroten (là một tiềnchất của vitamin A), vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành vitamin A. Ðây làmột loại vi chất dinh dưỡng có vai trò là chất chống oxy hóa mạnh, chốngkhô mắt, khô da và có tác dụng nhuận tràng, nồng độ đạt 2.100 mcg betacaroten/100g ăn được. Tuy nhiên nhu cầu beta caroten cũng cần vừa phải,nếu ăn quá nhiều, liên tục sẽ dẫn đến thừa và gây vàng da cho trẻ. Thậm chícả trẻ nhỏ đang bú mẹ, nếu mẹ thừa beta caroten sẽ bài tiết qua sữa sang convà gây vàng da cho trẻ. Rất may là hiện tượng vàng da này sẽ mất nếu giảmlượng beta caroten ăn vào. Ðu đủ xanh có nhiều men papain, tác dụng giống như pepsin của dạdày, nhất là giống Trypsin của tụy trong việc tiêu hóa chất thịt. Ở nước ta,gỏi đu đủ trộn vừng lạc là món ăn rất phổ biến. Ngoài ra người ta còn dùngđu đủ xanh nấu với thịt để chóng nhừ hoặc nấu cháo c ùng thông thảo, ý dĩ vàmóng giò cho các phụ nữ đang cho con bú. Ðu đủ còn có tác dụng như một vị thuốc: Hoa đu đủ đực tươi hoặc phơi khô hấp với đường phèn dùng chữa ho, mất tiếng. Nước sắc lá đu đủ dùng giặt vết máu trên vải, rửa vết thương, vết loét. Lá tươi dùng gói thịt gà để khi nấu chóng mềm. Trong lá, quả, hạtđu đủ còn có chất cacpain với tác dụng làm chậm nhịp tim, có người đã dùnglàm thuốc chữa tim. Lá đu đủ thái nhỏ trộn với thóc dùng chữa bệnh biếngăn cho bò, ngựa. Nhựa đu đủ được coi là vị thuốc tẩy giun. Tác dụng trên giun đũa, giun kim và sán lợn nhưng không có tác dụng trên giun móc. Tuy nhiêncần lưu ý nếu cho lợn ăn lá đu đủ để tẩy giun, lợn thường bị xuống cân vàkhó vỗ trở lại. Nhựa đu đủ còn dùng ngoài chữa chai chân và hột cơm. Rễ đu đủ được dân gian sắc làm thuốc cầm máu.  Như vậy cây đu đủ rất có ích cho con người, có thể sử dụng được tấtcả các phần, từ hoa, lá, rễ cho đến nhựa cây. Ðặc biệt đu đủ còn là nguồncung cấp vitamin A tự nhiên rất tốt.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: