Danh mục

U giáp đơn thuần

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.62 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bướu giáp đa nhân Được mô tả là sự phì đại, đồng nhất lan tỏa 2 thùy. Ban đầu là bướu giáp lan tỏa 2 thùy, sau đó khối bướu phát triển không đồng nhất dạng hạt. Nguyên nhân thường do thiếu hụt Iod.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U giáp đơn thuầnU giáp đơn thuầnBướu giáp đa nhânĐược mô tả là sự phì đại, đồng nhất lan tỏa 2 thùy. Ban đầu là bướu giáp lantỏa 2 thùy, sau đó khối bướu phát triển không đồng nhất dạng hạt. Nguyênnhân thường do thiếu hụt Iod. Ban đầu là bình giáp, tuy nhiên khi tăng kíchthước, T3 và T4 có thể tăng và diễn tiến đến tình trạng cường giáp. Khikhám và chẩn đóan cần đánh giá chức năng TG. Siêu âm và xạ hình TGthường cho thấy hình ảnh mô giáp đồng nhất. Nhân bắt xạ kém thường nghingờ là ác tính. Tần suất ác tính trên bướu giáp đa nhân là 5-10%. Do đó,FNA hoặc mổ cắt bỏ tổn thương nghi ngờ là cần thiết.Bướu giáp thòng trung thấtBướu thòng trung thất là do sự lan rộng của bướu giáp lan tỏa xuống lồngngực. thường là bướu đa nhân. Phần lớn các trường hợp này được gọi là thứphát bởi sự lan rộng của bướu đa nhân và phần này được cung cấp máu bởiđộng mạch giáp dưới. Phần lớn các TH này có thể mổ bằng đường rạch da ởcổ. Vào trung thất bằng đường chẻ xương ức để có sự bộc lộ tốt hiếm khicần đến. Biến chứng của phẫu thuật là chảy máu trong lồng ngực, tái phát dođể sót mô bướu, tổn thương thần kinh quặt ngược.Dù trong tay phẫu thuật kinh nghiệm, biến chứng này chiếm khoảng 5%.Các dạng bướu giáp đặc biệtBướu lớn (> 5cm) có thể có biểu hiện từ không đến nuốt khó nặng, chokingvà đau. Đôi khi, chẩn đóan dựa vào hình ảnh khối u ở trung thất trước trênphim X quang ngực. 10-20% trường hợp không triệu chứng có thể không sờthấy bướu ở cổ và nằm hòan tòan trong lồng ngực. CT ngực được sử dụngđể chẩn đóan tổn thương trong tất cả các vùng từ đỉnh lồng ngực đến bụngtrên. Bướu lành thường tròn và bờ trơn láng.Bướu ác tính thường có bờkhông đều và mờ. CT cũng đánh giá đươc các vùng hạch và tình trạng dicăn. Nếu Bn có bệnh sử đau hay chảy mồ hôi đêm , chẩn đóan lymphomacần được nghỉ đến. FNA hướng dẫn bởi CT giúp chẩn đóan. MRI thườngkhông đóng góp thông tin thêm một khi đã làm tốt CT.Đối với những Bn cótổn thương trong lồng ngực kèm theo ho, cần phải soi phế qủan để đánh giátình trạng 2 dây thanh âm và có thể đánh giá được sự xâm lấn của u áctính.Đường mổ cho phần lớn cácTH là đường mổ ở cổ. Bướu giàp thường làdễ di động thậm chí thòng trung thất. Máu nuôi cung cấp bởi ĐM giáp dướido đó dễ kiểm sóat và di động được bướu lên cổ.Chẩn đoán bướu giáp nhân đơn độcCác quyết định ngọai khoa khi phát hiện được bướu giáp nhân đơn độc phụthuộc vào kiến thức khám –chẩn đóan và tiên lượng. Phần lớn các TH bướugiáp đơn nhân là lành tính, tuy nhiên khả năng ung thư có thể xảy ra đối vớibất cứ ai. Quết định giữa điều trị bảo tồn hay phẫu thuật dựa trên sự phântích cẩn thận các dấu hiệu, chẩn đóan hình ành, các phương tiện chẩn đóancó tính xâm lấn.Lâm sàngTần suất xuất hiện bướu tăng dần theo tuổi. Bướu giáp nhân đơn độc, có thểsờ thấy, gặp ở nữ cao gấp 4 lần so với nam. Tiếp xúc với tia xạ, đặc biệt làtrong thời kỳ thiếu niên, làm tăng nguy cơ bướu giáp nhân và ung thư, đặcbiệt là từ 18-20 tuổi. Phát triển nhanh kết hợp với các dấu hiệu xâm lấn nhưho, khàn tiếng, gợi ý nhưng chưa kết luận khả năng ác tính.Chẩn đoánCần hỏi bệnh sử và khám lâm sàng kỹ ở những Bn có bướu giáp đơn độc.Khả năng ác tính cao đối với bệnh nhân nam trên 50 tuổi. Cần khai thác kỹquá trình tiếp xúc với tia xạ do nghề nghiệp hay do chụp x quang vùng đầucổ., đặc biệt khi còn trẻ. Khai thác kỹ các bệnh lý mắc phải như Carcinomatủy, MEN type 2, hay ung thư TG dạng nhú, hay đa polyp gia đình, hộichứng Garner. Điều quan trọng khi khám lâm sàng là sờ kỹ vùng tam giá cổtrước và cổ sau, xác định kích thước và mật độ của bướu. Đa nhân hay lantỏa thường là lành tính. Bướu cứng đơn độc, đặc biệt là ở đàn ông thì cầnnghi ngờ ác tính. Siêu âm hỗ trợ cho khám lâm sàng là cần thiết. Siêu âm rấtcó ích trong đánh giá là dạng nang hay đặc, đa ổ và tình trạng các hạch cổbên. Cần lưu ý các TH đặc biệt. Ung thư dạng nhú có thể có dạng nang. Hơnnũa, các u đặc hay chắc có vôi hóa hay xuất huyết, mặc dù nghi ngờ khi sờnhưng thường là lành tính.Cận lâm sàngXN công thức máu bao gồm cả Hct, bạch cầu, các XN thường qui khác nhưion đồ… thường là không tác dụng chẩn đoán trong bệnh lý bướu giáp nhân.XN chức năng TG, bao gồm định lượng T3, T4 và TSH cần thiết để xác địnhtình trạng cường giáp hay không. Thyroglobuline huyết thanh được ghi nhậnlà có thể chẩn đoán phân biệt với carcinoma, tuy nhiên nó vẫn còn nhiều bàncãi. Một khi lâm sàng nghi ngờ medullary carcinoma, do tiền căn gia đìnhhay qua FNA, định lượng calcitonin huyết thanh là cần thiết. Tuy nhiên, sửdung XN calcitonin như là XN thường qui trong chẩn đoán các bướu giápkhông thật sự có ích.Chẩn đoán hình ảnhSiêu âm có ích trong việc đánh giá kích thước của nhân., đa ổ và tính chấtđặc hay nang. Siêu âm cũng có tác dụng theo dõi sự phát triển kích thướccủa khối u trên những Bn điều trị bảo tồn. Ngoài ra, siêu âm ngày càng phổbiến và còn có thể sử dụng ngay trong lúc mổ.Siêu âm rất tốt trong việc đánhgiá vị trí và tính chất c ...

Tài liệu được xem nhiều: