U mô đệm dạ dày ruột (GIST): Từ siêu âm đến cộng hưởng từ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.40 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
U mô đệm dạ dày ruột: Từ siêu âm đến cộng hưởng từ. Mở đầu. Trước kia được xem là u cơ trơn, mô thần kinh, thượng bì ống tiêu hoá, nay hoá mô miễn dịch xác định với protein KIT CD 117 từ tế bào kẽ Cajal. Bệnh không hiếm gặp nhưng ít được phát hiện sớm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U mô đệm dạ dày ruột (GIST): Từ siêu âm đến cộng hưởng từ U MÔ ĐỆM DẠ DÀY RUỘT (GIST): NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỪ SIÊU ÂM ĐẾN CỘNG HƯỞNG TỪ SCIENTIFIC RESEARCH Gastrointestinal Stromal Tumor: from ultrasound to MRI Vũ Hải Thanh* SUMMARY Gastrointestinal Stromal Tumor: From ultrasound to MRI. Former GIST was considered as leiomyoma, shwannoma, epithelioma. Histoimmuno logy determined with Protein KIT CD117 and the presence of interstitial cell Cajal. GIST is not rare but not be early diagnosed. Conventional X Ray, USG, CT scanner, MRI and PET can find. Though almost discovered hazardly during screening examination, we use USG for detection then CT Scanner detail study. Comment and Results: 6 cases was noted, 4 hazardly, operation and histology affirmed. Sex M/F 2/6, 4 cases under 3 cm as dimension, unique cas 30x40 cm. Metastase not yet found. All are healthy after 3 years. Conclusion: The affection is hazardly found. All imaging modalities can detected. 5 year survival depend on tumor dimension. Metastasis often to liver, mesentery but late. USG and CT is used also to follow up after interventional and target therapy. Early diagnosis rely on screening control and community care. Key words: Gastrointestinal stromal tumor, GIST, Ultrasound, CT scanner, MRI.* Khoa CĐHA Bệnh việnViệt - Đức Hà NộiÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 73NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. TỔNG QUAN định cũng như phân biệt và tìm di căn cũng như theo rõi sau điều trị, hình chuẩn nhất khi dùng máy đa dãy. Bệnh GIST (Gastrointestinal Stromal Tumor) đã Nhược điểm là trang bị, giá thành và nhiễm xạ.được đề cập nhiều trong y văn thế giới từ chẩn đoánđến điều trị vớí những tiến bộ mớí. Hội Ung thư Hoa kỳ 4. Chụp cộng hưởng từ cho chẩn đoán tốt không kém(American Cancer Society ACS) thấy hàng năm phát gì CLVT. Được chỉ định khi dị ứng với thuốc cản quang iốthiện 4000-5000 người, trong đó 60% ở dạ dày, 30% ở của CLVT nhưng nhược điểm về trang bị và giá thành.ruột non. Ở Việt nam Bệnh viện Việt -Đức có nêu 95 ca PET và PET/CT có ưu điểm tìm di căn nhỏ và xaGIST (1), Bệnh viện K (2008-2010) 73 ca, Bệnh viện như di căn phúc mạc, mạc treo…(6)Bạch Mai trong một báo cáo khoa học có nêu 7 ca GISTđược phát hiện với máy CLVT 64 dãy (2). Phương tiện chẩn đoán: 6 bệnh nhân được phát hiện bằng siêu âm sau đó chụp CLVT hay CHT. Hoá mô miễm Tỷ lệ sống sau 5 năm loại ác tính được 76%, nếu dịch, phẫu thuật và giải phẫu bệnh xác minh. Mục đích bàikhông di căn tới 91%. Nếu di căn ngay khi phát hiện tỷ viết muốn đề cập đến khả năng của các phương tiện chủlệ chỉ còn 46% (3). Bệnh đươc xác định là u dị sản dưới yếu về CĐHA ở Việt nam hiện nay đang được sử dụng.thượng bì đường tiêu hoá nhất là ở dạ dày chiếm tới 60-70%. GIST trước kia được cho là u cơ trơn lành tính hay II. KẾT QUẢsarcoma cơ. Hoá mô miễn dịch với KIT CD117 đã xác Số BN phát hiện: 6.định và phân định hẳn với các loại u khác. Cấu trúc u vềmô bệnh học gồm tế bào hình thoi giống tế bào thượng Tuổi từ 28 đến 75. Giới : Nam/ nữ 2/6. 4/6 khôngbì, bản chất từ tề bào kẽ Cajal có nhiệm vụ như một bộ có triệu chứng lâm sàng, phát hiện tình cờ khi kiểm traphận tạo nhịp cho sự co bóp ống tiêu hoá. U phát triển sức khoẻ.ngoài ống tiêu hoá nhưng có thể vào trong lòng tạo nên 6/6 khám ban đầu bằng siêu âm sau đó là CLVThình quả chuông. 79% u phát triển ra ngoài. U nhỏ thường hay CHTcấu trúc đồng nhất trên hình ảnh về độ âm, tỷ trọng, t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U mô đệm dạ dày ruột (GIST): Từ siêu âm đến cộng hưởng từ U MÔ ĐỆM DẠ DÀY RUỘT (GIST): NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỪ SIÊU ÂM ĐẾN CỘNG HƯỞNG TỪ SCIENTIFIC RESEARCH Gastrointestinal Stromal Tumor: from ultrasound to MRI Vũ Hải Thanh* SUMMARY Gastrointestinal Stromal Tumor: From ultrasound to MRI. Former GIST was considered as leiomyoma, shwannoma, epithelioma. Histoimmuno logy determined with Protein KIT CD117 and the presence of interstitial cell Cajal. GIST is not rare but not be early diagnosed. Conventional X Ray, USG, CT scanner, MRI and PET can find. Though almost discovered hazardly during screening examination, we use USG for detection then CT Scanner detail study. Comment and Results: 6 cases was noted, 4 hazardly, operation and histology affirmed. Sex M/F 2/6, 4 cases under 3 cm as dimension, unique cas 30x40 cm. Metastase not yet found. All are healthy after 3 years. Conclusion: The affection is hazardly found. All imaging modalities can detected. 5 year survival depend on tumor dimension. Metastasis often to liver, mesentery but late. USG and CT is used also to follow up after interventional and target therapy. Early diagnosis rely on screening control and community care. Key words: Gastrointestinal stromal tumor, GIST, Ultrasound, CT scanner, MRI.* Khoa CĐHA Bệnh việnViệt - Đức Hà NộiÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 73NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. TỔNG QUAN định cũng như phân biệt và tìm di căn cũng như theo rõi sau điều trị, hình chuẩn nhất khi dùng máy đa dãy. Bệnh GIST (Gastrointestinal Stromal Tumor) đã Nhược điểm là trang bị, giá thành và nhiễm xạ.được đề cập nhiều trong y văn thế giới từ chẩn đoánđến điều trị vớí những tiến bộ mớí. Hội Ung thư Hoa kỳ 4. Chụp cộng hưởng từ cho chẩn đoán tốt không kém(American Cancer Society ACS) thấy hàng năm phát gì CLVT. Được chỉ định khi dị ứng với thuốc cản quang iốthiện 4000-5000 người, trong đó 60% ở dạ dày, 30% ở của CLVT nhưng nhược điểm về trang bị và giá thành.ruột non. Ở Việt nam Bệnh viện Việt -Đức có nêu 95 ca PET và PET/CT có ưu điểm tìm di căn nhỏ và xaGIST (1), Bệnh viện K (2008-2010) 73 ca, Bệnh viện như di căn phúc mạc, mạc treo…(6)Bạch Mai trong một báo cáo khoa học có nêu 7 ca GISTđược phát hiện với máy CLVT 64 dãy (2). Phương tiện chẩn đoán: 6 bệnh nhân được phát hiện bằng siêu âm sau đó chụp CLVT hay CHT. Hoá mô miễm Tỷ lệ sống sau 5 năm loại ác tính được 76%, nếu dịch, phẫu thuật và giải phẫu bệnh xác minh. Mục đích bàikhông di căn tới 91%. Nếu di căn ngay khi phát hiện tỷ viết muốn đề cập đến khả năng của các phương tiện chủlệ chỉ còn 46% (3). Bệnh đươc xác định là u dị sản dưới yếu về CĐHA ở Việt nam hiện nay đang được sử dụng.thượng bì đường tiêu hoá nhất là ở dạ dày chiếm tới 60-70%. GIST trước kia được cho là u cơ trơn lành tính hay II. KẾT QUẢsarcoma cơ. Hoá mô miễn dịch với KIT CD117 đã xác Số BN phát hiện: 6.định và phân định hẳn với các loại u khác. Cấu trúc u vềmô bệnh học gồm tế bào hình thoi giống tế bào thượng Tuổi từ 28 đến 75. Giới : Nam/ nữ 2/6. 4/6 khôngbì, bản chất từ tề bào kẽ Cajal có nhiệm vụ như một bộ có triệu chứng lâm sàng, phát hiện tình cờ khi kiểm traphận tạo nhịp cho sự co bóp ống tiêu hoá. U phát triển sức khoẻ.ngoài ống tiêu hoá nhưng có thể vào trong lòng tạo nên 6/6 khám ban đầu bằng siêu âm sau đó là CLVThình quả chuông. 79% u phát triển ra ngoài. U nhỏ thường hay CHTcấu trúc đồng nhất trên hình ảnh về độ âm, tỷ trọng, t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học U mô đệm dạ dày ruột Cộng hưởng từ U cơ trơn Mô thần kinh Thượng bì ống tiêu hóaTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
4 trang 189 0 0
-
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0