Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng Thủy sản
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 479.57 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chế phẩm sinh học (probiotics) được dùng nhằm giảm sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi và thủy sản. Từ probiotics xuất phát từ tiếng Hy lạp, có nghĩa là “cho sự sống”. Lilley và Stillwell (1965) đã dùng thuật ngữ này để mô tả những chất được bài tiết ra từ một sinh vật nào đó mà có tác dụng kích thích tăng trưởng cho một sinh vật khác. Năm 1974 Paker đã định nghĩa probiotics là các sinh vật và các hợp chất góp phần vào sự cân bằng vi sinh hệ trong hệ thống tiêu hóa. Sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng Thủy sản 1 2 3 4 Ứng dụng chế phẩm sinh 5 học trong nuôi trồng 6 Thủy sản 7 1 Chế phẩm sinh học (probiotics) được dùng nhằm giảm sử dụng kháng sinh 2 trong chăn nuôi và thủy sản. Từ probiotics xuất phát từ tiếng Hy lạp, có nghĩa 3 là “cho sự sống”. Lilley và Stillwell (1965) đã dùng thuật ngữ này để mô tả 4 những chất được bài tiết ra từ một sinh vật nào đó mà có tác dụng kích thích 5 tăng trưởng cho một sinh vật khác. Năm 1974 Paker đã định nghĩa probiotics 6 là các sinh vật và các hợp chất góp phần vào sự cân bằng vi sinh hệ trong hệ 7 thống tiêu hóa. Sau đó Fuller (1989) đã chỉnh sửa và định nghĩa lại với 8 probiotics là sự bổ sung một loại thức ăn vi sinh vật sống mà có tác dụng có 9 lợi cho vật chủ qua việc cải tiến sự cân bằng vi sinh hệ trong đường ruột của 10 vật chủ. Mục đích của việc áp dụng probiotics là nhằm để thiết lập lại mối 11 quan hệ giữa các vi sinh vật có lợi và cơ hội cấu thành hệ vi sinh vật trong 12 đường ruột. 13 14 - Một loại probiotics có hiệu quả là phải có khả năng tồn tại và hoạt động 15 trong một môi trường đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo Fuller 16 (1989) thì nó cần phải có những khả năng như sau: (1) là một sản phẩm sống 17 ở qui mô kỹ nghệ; (2) không mang mầm bệnh và độc tố; (3) tạo ra tác dụng có 18 lợi trên vật chủ; (4) có khả năng tồn tại và phát triển trong môi trường ruột 1 của vật chủ; (5) duy trì ổn định và tồn tại lâu dài để được sử dụng sau này 2 trong điều kiện lưu trữ và điều kiện ngoài hiện trường. 3 - Việc sử dụng vi khuẩn đường ruột có lợi trong thức ăn cho người và động 4 vật trên cạn đã được biết đến nhiều. Lactobacillus acidophilus được sử dụng 5 phổ biến để kiểm soát và phòng bệnh do các vi sinh vật mầm bệnh trong ống 6 tiêu hóa của nhiều động vật trên cạn. Vi khuẩn Lactobacillus rhamnosus có 7 trong yaourt giúp tăng khả năng tiêu hóa và kháng lại vi khuẩn có hại trong 8 đường ruột. Lý thuyết kiểm soát sinh học đã được áp dụng trong nuôi trồng 9 thủy sản. Nhiều nhà khoa học đã cố gắng sử dụng một số loại probiotics trong 10 nuôi thủy sản để điều khiển quần thể vi tảo của nước trong ao, kiểm soát vi 11 sinh vật gây bệnh, để tăng cường sự phân hủy các hợp chất hữu cơ dư thừa và 12 cải thiện môi trường ao nuôi. Ngoài ra, việc sử dụng probiotics có thể gia tăng 13 quần thể các sinh vật làm thức ăn, cải thiện mức dinh dưỡng của các loài thủy 14 sản nuôi và tăng cường khả năng miễn dịch của vật nuôi với mầm bệnh. Như 15 vậy, định nghĩa của probiotics đối với nuôi trồng thủy sản được mở rộng, nó 16 bao gồm cả việc bổ sung vi khuẩn sống vào ao nuôi, những vi khuẩn có lợi 17 này sẽ cải thiện thành phần vi sinh vật của nước và nền đáy nhằm cải thiện 18 chất lượng nước. Probiotics được giả định là gia tăng tình trạng sức khỏe của 19 vật nuôi bằng việc loại trừ các mầm bệnh hoặc hạn chế tối đa tác hại trực tiếp 20 của mầm bệnh. Vi khuẩn probiotics có thể bám vào bề mặt bên ngoài của vật 21 chủ hay đi vào trong ruột hoặc trực tiếp từ nước hoặc qua thức ăn hay qua 22 những hạt có thể tiêu hóa được. Hơn nữa, sử dụng probiotics sẽ góp phần làm 23 giảm sử dụng hóa chất, kháng sinh trong phòng và trị bệnh cho tôm cá nuôi. 24 - Probiotics được gọi dưới các tên khác nhau như “chế phẩm vi sinh”, “vi 25 khuẩn có lợi” hoặc “vi sinh vật hiệu quả”, bao gồm vi khuẩn Lactobacillus, 26 Actinomycetes, Nitrobacteria, vi khuẩn chuyển hóa đạm, Bifidobacterium, 27 nấm men… Những vi khuẩn hữu ích này có thể cải thiện chất lượng nước 1 nuôi thủy sản và hạn chế mầm bệnh trong nước từ đó gia tăng năng suất thủy 2 sản nuôi. Trong nuôi trồng thủy sản, Probiotics được sử dụng như phương 3 tiện kiểm soát dịch bệnh, bổ sung hoặc trong một số trường hợp thay thế các 4 chất kháng khuẩn. Các nhóm vi tảo (Tetraselmis), nấm men (Debaryomyces, 5 Phaffia và Saccharomyces), vi khuẩn gram dương (Bacillus, Carnobacterium, 6 Enterococcus, Lactobacillus, Lactococcus, Micrococcus, Streptococcus và 7 Weissella) và vi khuẩn gram âm (Aeromonas, Alteromonas, 8 Photorhodobacterium, Pseudomonas và Vibrio) đều được sử dụng. Tuy nhiên, 9 phương thức hoạt động của probiotics chưa được nghiên cứu đầy đủ một cách 10 hệ thống. Theo một số những công trình công bố gần đây, trong nuôi trồng 11 thủy sản, cơ chế hoạt động của vi khuẩn Probiotics có thể theo các khía cạnh: 12 (1) cạnh tranh loại trừ vi khuẩn gây bệnh hoặc tạo ra hoạt chất ức chế sự phát 13 triển của vi khuẩn gây bệnh; (2) cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết để tăng 14 cường dinh dưỡng cho vật nuôi; (3) cung cấp men tiêu hóa để gia tăng quá 15 trình tiêu hóa ở vật nuôi; (4) trực tiếp hấp thụ hoặc phân hủy vật chất hữu cơ 16 hoặc chất độc trong nước cải thiện chất lượng nước; (5) thay đổi quá trình 17 trao đổi chất của vi khuẩn và/ hoặc kích thích hệ miễn dịch của vật chủ. 18 - Những cố gắng để cải thiện quần thể vi sinh vật trong hệ thống nuôi trồng 19 thủy sản đã được tiến hành cách đây khá lâu bằng việc sử dụng các dòng vi 20 khuẩn có lợi. Vadstein et al., (1993) cho rằng bổ sung trực tiếp vi khuẩn chọn 21 lọc là một biện pháp để kiểm soát quần thể vi khuẩn trong suốt giai đoạn phát 22 triển ấu trùng của cá biển. Sorgeloos (1994) đề cập đến vấn đề cấy vi khuẩn 23 hữu ích vào trong bể, trước khi thả cá bột, sẽ không những chỉ làm giảm cơ 24 hội cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển mà còn có tác động có lợi khi vi 25 khuẩn hữu ích phát triển trong đường ruột của cá bột. Việc sử dụng khẩu phần 26 ăn có chứa probiotics có thể có lợi cho cá bột khi bi sốc (stress) do môi 27 trường hày do thao tác. Trong nuôi giáp xác, probiotics cũng đóng một vai trò 1 đáng kể. Garriques và Arevalo (1995) cho rằng việc sử dụng Vibrio 2 alginolyticus, được phân lập từ nước biển, đã làm t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng Thủy sản 1 2 3 4 Ứng dụng chế phẩm sinh 5 học trong nuôi trồng 6 Thủy sản 7 1 Chế phẩm sinh học (probiotics) được dùng nhằm giảm sử dụng kháng sinh 2 trong chăn nuôi và thủy sản. Từ probiotics xuất phát từ tiếng Hy lạp, có nghĩa 3 là “cho sự sống”. Lilley và Stillwell (1965) đã dùng thuật ngữ này để mô tả 4 những chất được bài tiết ra từ một sinh vật nào đó mà có tác dụng kích thích 5 tăng trưởng cho một sinh vật khác. Năm 1974 Paker đã định nghĩa probiotics 6 là các sinh vật và các hợp chất góp phần vào sự cân bằng vi sinh hệ trong hệ 7 thống tiêu hóa. Sau đó Fuller (1989) đã chỉnh sửa và định nghĩa lại với 8 probiotics là sự bổ sung một loại thức ăn vi sinh vật sống mà có tác dụng có 9 lợi cho vật chủ qua việc cải tiến sự cân bằng vi sinh hệ trong đường ruột của 10 vật chủ. Mục đích của việc áp dụng probiotics là nhằm để thiết lập lại mối 11 quan hệ giữa các vi sinh vật có lợi và cơ hội cấu thành hệ vi sinh vật trong 12 đường ruột. 13 14 - Một loại probiotics có hiệu quả là phải có khả năng tồn tại và hoạt động 15 trong một môi trường đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo Fuller 16 (1989) thì nó cần phải có những khả năng như sau: (1) là một sản phẩm sống 17 ở qui mô kỹ nghệ; (2) không mang mầm bệnh và độc tố; (3) tạo ra tác dụng có 18 lợi trên vật chủ; (4) có khả năng tồn tại và phát triển trong môi trường ruột 1 của vật chủ; (5) duy trì ổn định và tồn tại lâu dài để được sử dụng sau này 2 trong điều kiện lưu trữ và điều kiện ngoài hiện trường. 3 - Việc sử dụng vi khuẩn đường ruột có lợi trong thức ăn cho người và động 4 vật trên cạn đã được biết đến nhiều. Lactobacillus acidophilus được sử dụng 5 phổ biến để kiểm soát và phòng bệnh do các vi sinh vật mầm bệnh trong ống 6 tiêu hóa của nhiều động vật trên cạn. Vi khuẩn Lactobacillus rhamnosus có 7 trong yaourt giúp tăng khả năng tiêu hóa và kháng lại vi khuẩn có hại trong 8 đường ruột. Lý thuyết kiểm soát sinh học đã được áp dụng trong nuôi trồng 9 thủy sản. Nhiều nhà khoa học đã cố gắng sử dụng một số loại probiotics trong 10 nuôi thủy sản để điều khiển quần thể vi tảo của nước trong ao, kiểm soát vi 11 sinh vật gây bệnh, để tăng cường sự phân hủy các hợp chất hữu cơ dư thừa và 12 cải thiện môi trường ao nuôi. Ngoài ra, việc sử dụng probiotics có thể gia tăng 13 quần thể các sinh vật làm thức ăn, cải thiện mức dinh dưỡng của các loài thủy 14 sản nuôi và tăng cường khả năng miễn dịch của vật nuôi với mầm bệnh. Như 15 vậy, định nghĩa của probiotics đối với nuôi trồng thủy sản được mở rộng, nó 16 bao gồm cả việc bổ sung vi khuẩn sống vào ao nuôi, những vi khuẩn có lợi 17 này sẽ cải thiện thành phần vi sinh vật của nước và nền đáy nhằm cải thiện 18 chất lượng nước. Probiotics được giả định là gia tăng tình trạng sức khỏe của 19 vật nuôi bằng việc loại trừ các mầm bệnh hoặc hạn chế tối đa tác hại trực tiếp 20 của mầm bệnh. Vi khuẩn probiotics có thể bám vào bề mặt bên ngoài của vật 21 chủ hay đi vào trong ruột hoặc trực tiếp từ nước hoặc qua thức ăn hay qua 22 những hạt có thể tiêu hóa được. Hơn nữa, sử dụng probiotics sẽ góp phần làm 23 giảm sử dụng hóa chất, kháng sinh trong phòng và trị bệnh cho tôm cá nuôi. 24 - Probiotics được gọi dưới các tên khác nhau như “chế phẩm vi sinh”, “vi 25 khuẩn có lợi” hoặc “vi sinh vật hiệu quả”, bao gồm vi khuẩn Lactobacillus, 26 Actinomycetes, Nitrobacteria, vi khuẩn chuyển hóa đạm, Bifidobacterium, 27 nấm men… Những vi khuẩn hữu ích này có thể cải thiện chất lượng nước 1 nuôi thủy sản và hạn chế mầm bệnh trong nước từ đó gia tăng năng suất thủy 2 sản nuôi. Trong nuôi trồng thủy sản, Probiotics được sử dụng như phương 3 tiện kiểm soát dịch bệnh, bổ sung hoặc trong một số trường hợp thay thế các 4 chất kháng khuẩn. Các nhóm vi tảo (Tetraselmis), nấm men (Debaryomyces, 5 Phaffia và Saccharomyces), vi khuẩn gram dương (Bacillus, Carnobacterium, 6 Enterococcus, Lactobacillus, Lactococcus, Micrococcus, Streptococcus và 7 Weissella) và vi khuẩn gram âm (Aeromonas, Alteromonas, 8 Photorhodobacterium, Pseudomonas và Vibrio) đều được sử dụng. Tuy nhiên, 9 phương thức hoạt động của probiotics chưa được nghiên cứu đầy đủ một cách 10 hệ thống. Theo một số những công trình công bố gần đây, trong nuôi trồng 11 thủy sản, cơ chế hoạt động của vi khuẩn Probiotics có thể theo các khía cạnh: 12 (1) cạnh tranh loại trừ vi khuẩn gây bệnh hoặc tạo ra hoạt chất ức chế sự phát 13 triển của vi khuẩn gây bệnh; (2) cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết để tăng 14 cường dinh dưỡng cho vật nuôi; (3) cung cấp men tiêu hóa để gia tăng quá 15 trình tiêu hóa ở vật nuôi; (4) trực tiếp hấp thụ hoặc phân hủy vật chất hữu cơ 16 hoặc chất độc trong nước cải thiện chất lượng nước; (5) thay đổi quá trình 17 trao đổi chất của vi khuẩn và/ hoặc kích thích hệ miễn dịch của vật chủ. 18 - Những cố gắng để cải thiện quần thể vi sinh vật trong hệ thống nuôi trồng 19 thủy sản đã được tiến hành cách đây khá lâu bằng việc sử dụng các dòng vi 20 khuẩn có lợi. Vadstein et al., (1993) cho rằng bổ sung trực tiếp vi khuẩn chọn 21 lọc là một biện pháp để kiểm soát quần thể vi khuẩn trong suốt giai đoạn phát 22 triển ấu trùng của cá biển. Sorgeloos (1994) đề cập đến vấn đề cấy vi khuẩn 23 hữu ích vào trong bể, trước khi thả cá bột, sẽ không những chỉ làm giảm cơ 24 hội cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển mà còn có tác động có lợi khi vi 25 khuẩn hữu ích phát triển trong đường ruột của cá bột. Việc sử dụng khẩu phần 26 ăn có chứa probiotics có thể có lợi cho cá bột khi bi sốc (stress) do môi 27 trường hày do thao tác. Trong nuôi giáp xác, probiotics cũng đóng một vai trò 1 đáng kể. Garriques và Arevalo (1995) cho rằng việc sử dụng Vibrio 2 alginolyticus, được phân lập từ nước biển, đã làm t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trồng thủy sản lưu ý khi nuôi trồng thủy sản chế phẩm sinh học kỹ thuật chăm bón Quy trình kỹ thuật giải pháp nông nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 250 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 243 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 220 0 0 -
2 trang 198 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 183 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
91 trang 175 0 0