Ứng dụng kháng sinh đồ và tính đa hình của gen CYP2C19 trong tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân đã từng thất bại điều trị
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 377.30 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khảo sát vai trò của tính đa hình gen CYP2C19 và sự nhạy cảm kháng sinh trong điều trị tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng đã thất bại điều trị < 3 lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kháng sinh đồ và tính đa hình của gen CYP2C19 trong tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân đã từng thất bại điều trịNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 ỨNG DỤNG KHÁNG SINH ĐỒ VÀ TÍNH ĐA HÌNH CỦA GEN CYP2C19 TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN ĐÃ TỪNG THẤT BẠI ĐIỀU TRỊ Bùi Hữu Hoàng*, Lê Thị Xuân Thảo**, Lương Bắc An***, Đỗ Thị Thanh Thủy**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày tá tràngvà còn có nguy cơ gây ung thư dạ dày. Do vậy, tiệt trừ H. pylori là việc rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện naytình hình thất bại điều trị tiệt trừ H. pylori đang gia tăng do ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Chính vì vậy,nghiên cứu này khảo sát tác động của tính đa hình gen CYP2C19 và sự đề kháng kháng sinh ở bệnh nhânviêm loét dạ dày tá tràng đã từng thất bại điều trị nhằm đưa ra các khuyến cáo về lựa chọn phác đồ điều trịtối ưu nhất cho bệnh nhân. Mục tiêu: Khảo sát vai trò của tính đa hình gen CYP2C19 và sự nhạy cảm kháng sinh trong điều trị tiệt trừH. pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng đã thất bại điều trị < 3 lần. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng: nhóm can thiệp (điều trị theo kháng sinhđồ và kiểu hình gen CYP2C19) và nhóm chứng (điều trị theo phác đồ 4 thuốc có Bismuth PPI-MTB theo khuyếncáo của Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam). Bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng từ 18 tuổi trở lên, được chẩnđoán dương tính với H.pylori bằng test urease nhanh hoặc test hơi thở, đã từng thất bại điều trị < 3 lần, đến khámvà điều trị tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 4/2015 đến tháng 2/2017 đượcchọn vào dân số nghiên cứu. Kết quả: Có 412 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu; trong đó, 37 bệnh nhân đã bỏ điều trị và không táikhám, còn lại 375 bệnh nhân: nhóm can thiệp là 186 bệnh nhân và nhóm chứng là 189 bệnh nhân. Tỷ lệ điều trịthành công chung là 89,1%, trong đó, nhóm chứng có tỷ lệ điều trị thành công là 95,2% cao hơn ở nhóm canthiệp là 82,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kháng sinh đồ và tính đa hình của gen CYP2C19 trong tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân đã từng thất bại điều trịNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 ỨNG DỤNG KHÁNG SINH ĐỒ VÀ TÍNH ĐA HÌNH CỦA GEN CYP2C19 TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN ĐÃ TỪNG THẤT BẠI ĐIỀU TRỊ Bùi Hữu Hoàng*, Lê Thị Xuân Thảo**, Lương Bắc An***, Đỗ Thị Thanh Thủy**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày tá tràngvà còn có nguy cơ gây ung thư dạ dày. Do vậy, tiệt trừ H. pylori là việc rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện naytình hình thất bại điều trị tiệt trừ H. pylori đang gia tăng do ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Chính vì vậy,nghiên cứu này khảo sát tác động của tính đa hình gen CYP2C19 và sự đề kháng kháng sinh ở bệnh nhânviêm loét dạ dày tá tràng đã từng thất bại điều trị nhằm đưa ra các khuyến cáo về lựa chọn phác đồ điều trịtối ưu nhất cho bệnh nhân. Mục tiêu: Khảo sát vai trò của tính đa hình gen CYP2C19 và sự nhạy cảm kháng sinh trong điều trị tiệt trừH. pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng đã thất bại điều trị < 3 lần. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng: nhóm can thiệp (điều trị theo kháng sinhđồ và kiểu hình gen CYP2C19) và nhóm chứng (điều trị theo phác đồ 4 thuốc có Bismuth PPI-MTB theo khuyếncáo của Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam). Bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng từ 18 tuổi trở lên, được chẩnđoán dương tính với H.pylori bằng test urease nhanh hoặc test hơi thở, đã từng thất bại điều trị < 3 lần, đến khámvà điều trị tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 4/2015 đến tháng 2/2017 đượcchọn vào dân số nghiên cứu. Kết quả: Có 412 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu; trong đó, 37 bệnh nhân đã bỏ điều trị và không táikhám, còn lại 375 bệnh nhân: nhóm can thiệp là 186 bệnh nhân và nhóm chứng là 189 bệnh nhân. Tỷ lệ điều trịthành công chung là 89,1%, trong đó, nhóm chứng có tỷ lệ điều trị thành công là 95,2% cao hơn ở nhóm canthiệp là 82,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Helicobacter pylori Kháng sinh đồ Tính đa hình gen CYP2C19 Phác đồ 4 thuốc có BismuthGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0