Ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ trong thụ tinh ống nghiệm: Hiện trạng và xu hướng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 338.36 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật “chẩn đoán di truyền tiền làm tổ” (PGD) kết hợp cùng lĩnh vực thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có góp phần can thiệp ngăn chặn các đột biến di truyền xuất hiện ngay từ trong phôi, giúp bệnh nhân có cơ hội sinh con mà không phải chấm dứt thai kì và giảm bớt gánh nặng cho toàn xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ trong thụ tinh ống nghiệm: Hiện trạng và xu hướng LƯU THỊ MINH TÂM, PHẠM THIẾU QUÂN, HUỲNH GIA BẢO PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM: HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG Lưu Thị Minh Tâm, Phạm Thiếu Quân, Huỳnh Gia Bảo Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật “chẩn đoán di truyền tiền làm tổ” (PGD) kết hợp cùng lĩnh vực thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có góp phần can thiệp ngăn chặn các đột biến di truyền xuất hiện ngay từ trong phôi, giúp bệnh nhân có cơ hội sinh con mà không phải chấm dứt thai kì và giảm bớt gánh nặng cho toàn xã hội. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 5/2016 đến nay tại IVFMD, đã có 32 chu kỳ thực hiện IVF kết hợp PGD; trong đó, có 24 chu kỳ mang bất thường cấu trúc NST sau karyotype với tiền căn sẩy thai liên tiếp (nhóm 1) và 8 chu kỳ mang các đột biến gen lặn liên quan đến bệnh lý thalassemia (nhóm 2). DNA tế bào phôi được thu nhận bằng cách sinh thiết 3-5 tế bào lá nuôi phôi ở giai đoạn phôi nang và sau đó gửi phân tích di truyền bằng kỹ thuật NGS. Phôi được đông lạnh sau khi sinh thiết. Kết quả: Ở nhóm 1, có 93 phôi với tỉ lệ phôi bình thường, bất thường cấu trúc lần lượt là 57% (53/93), 14% (13/93). Ở nhóm 2, có 47 phôi với tỉ lệ phôi bình thường 80,9% (38/47); trong đó, tỉ lệ phôi không mang đột biến, mang đột biến dị hợp tử và mang đột biến đồng hợp tử tương ứng là 15,8% (6/38); 57,9% (22/38) và 26,3% (10/38). Tỉ lệ thai diễn tiến, sẩy thai và sinh sống sau chuyển phôi trữ lần lượt là 45,8%, 12,5% và 45,8%. Kết luận: Sự an toàn của sinh thiết phôi nang và quy trình đông lạnh phôi cùng với kỹ thuật NGS cho thấy thực hiện IVF kết hợp PGD có thể áp dụng cho quần thể bệnh nhân có nguy cơ cao về bệnh di truyền. Abstract APPLICATION PGD TECHNOLOGY IN IVF: CURRENT Tác giả liên hệ (Corresponding author): AND TRENDS Huỳnh Gia Bảo, Objectives: To evaluate the effectiveness of preimplantation genetic email: bao.hg@myduchospital.vn Ngày nhận bài (received): 08/06/2018 diagnosis (PGD) technique used for couples at risk of conceiving a Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): pregnancy affected with known genetic diseases followed by in vitro 25/06/2018 fertilization (IVF) treatment. Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ trong thụ tinh ống nghiệm: Hiện trạng và xu hướng LƯU THỊ MINH TÂM, PHẠM THIẾU QUÂN, HUỲNH GIA BẢO PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM: HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG Lưu Thị Minh Tâm, Phạm Thiếu Quân, Huỳnh Gia Bảo Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật “chẩn đoán di truyền tiền làm tổ” (PGD) kết hợp cùng lĩnh vực thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có góp phần can thiệp ngăn chặn các đột biến di truyền xuất hiện ngay từ trong phôi, giúp bệnh nhân có cơ hội sinh con mà không phải chấm dứt thai kì và giảm bớt gánh nặng cho toàn xã hội. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 5/2016 đến nay tại IVFMD, đã có 32 chu kỳ thực hiện IVF kết hợp PGD; trong đó, có 24 chu kỳ mang bất thường cấu trúc NST sau karyotype với tiền căn sẩy thai liên tiếp (nhóm 1) và 8 chu kỳ mang các đột biến gen lặn liên quan đến bệnh lý thalassemia (nhóm 2). DNA tế bào phôi được thu nhận bằng cách sinh thiết 3-5 tế bào lá nuôi phôi ở giai đoạn phôi nang và sau đó gửi phân tích di truyền bằng kỹ thuật NGS. Phôi được đông lạnh sau khi sinh thiết. Kết quả: Ở nhóm 1, có 93 phôi với tỉ lệ phôi bình thường, bất thường cấu trúc lần lượt là 57% (53/93), 14% (13/93). Ở nhóm 2, có 47 phôi với tỉ lệ phôi bình thường 80,9% (38/47); trong đó, tỉ lệ phôi không mang đột biến, mang đột biến dị hợp tử và mang đột biến đồng hợp tử tương ứng là 15,8% (6/38); 57,9% (22/38) và 26,3% (10/38). Tỉ lệ thai diễn tiến, sẩy thai và sinh sống sau chuyển phôi trữ lần lượt là 45,8%, 12,5% và 45,8%. Kết luận: Sự an toàn của sinh thiết phôi nang và quy trình đông lạnh phôi cùng với kỹ thuật NGS cho thấy thực hiện IVF kết hợp PGD có thể áp dụng cho quần thể bệnh nhân có nguy cơ cao về bệnh di truyền. Abstract APPLICATION PGD TECHNOLOGY IN IVF: CURRENT Tác giả liên hệ (Corresponding author): AND TRENDS Huỳnh Gia Bảo, Objectives: To evaluate the effectiveness of preimplantation genetic email: bao.hg@myduchospital.vn Ngày nhận bài (received): 08/06/2018 diagnosis (PGD) technique used for couples at risk of conceiving a Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): pregnancy affected with known genetic diseases followed by in vitro 25/06/2018 fertilization (IVF) treatment. Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Sinh thiết phôi nang Kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền Thụ tinh ống nghiệmTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0