Ứng dụng kỹ thuật PCR và multiplex PCR xác định tỷ lệ nhiễm neisseria meningitidis và điều tra các nhóm huyết thanh lưu hành tại 2 Sư đoàn huấn luyện tân binh 312 và 325
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 383.92 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định tỷ lệ nhiễm N. meningitidis và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm. Xác định các nhóm huyết thanh gây bệnh chủ yếu lưu hành tại 2 đơn vị f 312 và f 325. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật PCR và multiplex PCR xác định tỷ lệ nhiễm neisseria meningitidis và điều tra các nhóm huyết thanh lưu hành tại 2 Sư đoàn huấn luyện tân binh 312 và 325 TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR VÀ MULTIPLEX PCR XÁC ĐINH TỶ LỆ NHIỄM NEISSERIA MENINGITIDIS VÀ ĐIỀU TRA CÁC NHÓM HUYẾT THANH LƢU HÀNH TẠI 2 SƢ ĐOÀN HUẤN LUYỆN TÂN BINH 312 VÀ 325 Triệu Phi Long*; Lê Thu Hà**; Lê Thị Hải Yến** Phạm Trắc Đông**; Nguyễn Văn Hiệp**; Đoàn Trọng Tuyên** TÓM TẮT Thu thập ngẫu nhiên 207 mẫu nhày họng của quân nhân thuộc f 312 và f 325 tại thời điểm đầu tháng 4 - 2012 (sau gần 2 tháng huấn luyện tân binh). Ứng dụng kỹ thuật PCR để phát hiện N. meningitidis trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng. Ứng dụng kỹ thuật multiplex PCR để phát hiện 5 nhóm huyết thanh gây bệnh chủ yếu (A, B, C, Y, W135) của N. meningitidis. Kết quả: tỷ lệ nhiễm N. meningitidis trung bình ở 2 sƣ đoàn này khi không có dịch là 16,42%. Trong đó, ®¬n vÞ cao nhất là 32,26% (Trung đoàn 209); ®¬n vÞ thấp nhất là 6,25% (Trung đoàn 18). Các nhóm huyết thanh gây bệnh chủ yếu ở 2 sƣ đoàn đƣợc xác định là B và C, chiếm tỷ lệ khá cao (53%). * Từ khóa: Neisseria meningitidis; Kỹ thuật PCR; Kỹ thuật multiplex PCR; Nhóm huyết thanh. APPLYING PCR AND MULTIPLEX-PCR TECHNIQUES TO DETERMINE NEISSERIA MENINGITIDIS INFECTION RATE AND INVESTIGATE THE SEROGROUPS CIRCULATION IN TWO RECRUIT TRAINING DIVISION 312 AND 325 SUMMARY Randomly collected 207 samples of throat muscus in Division 312 and Division 325 in April, 2012, two months after recruit training had started. Apply direct PCR technique to identify N. meningitidis in clinical samples. Apply multiplex PCR technique to identify five main pathogenic serogroups (i.e. A, B, C, Y, W135) of N. meningitidis. Results: The infection average rate of N. meningitidis outside epidemic in these two Divisions was 16.42%; the highest rate was 32.26% (Regiment 209) and the lowest was 6.25% (Regiment 18). The main pathogenic serogroups were distributed at the two Divisions B and C that had quite high rate (53%). * Key words: Neisseria meningitidis; PCR; Multiplex PCR; Serogroup. * Học viện Quân y ** Viện Vệ sinh Phòng dịch Quân đội Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thái Sơn TS. Trần Viết Tiến 1 TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Phòng và chống não mô cầu đang là vấn đề đƣợc Ngành Y tế nói chung và Ngành Quân y nói riêng đặc biệt quan tâm. Từ tháng 02 2012, não mô cầu là một trong 3 mầm bệnh cần đƣợc tăng cƣờng giám sát (Bộ Y tế). Não mô cầu (Neisseria meningitidis) tồn tại tự nhiên trong hầu họng của ngƣời, thƣờng không gây bệnh. Tỷ lệ ngƣời lành mang VK chiếm khoảng 5 - 15% [2]. VK có thể truyền từ ngƣời sang ngƣời theo những giọt nƣớc nhỏ bài tiết qua đƣờng hô hấp. Ngƣời là vật chủ duy nhất của não mô cầu và ngƣời lành mang VK là yếu tố lan truyền bệnh mạnh mẽ hơn cả bệnh nhân (BN). Tính chất gây dịch của não mô cầu ở các quốc gia, khu vực khác nhau phụ thuộc nhiều vào nhóm huyết thanh lƣu hành. Hiện nay, đã xác định đƣợc 13 nhóm huyết thanh đó là A, B, C, D, 29- E, H, I, K, L, W135, X, Y và Z. Trong đó, 5 nhóm huyết thanh của não mô cầu có khả năng gây dịch, đó là A, B, C, Y và W135 [1]. Những năm gần đây, dịch do não mô cầu liên tục xuất hiện tại các đơn vị quân đội đóng quân tại khu vực miền Bắc. Trong đó, Sƣ đoàn huấn luyện tân binh 312 (f 312) và 325 (f 325) là hai đơn vị thƣờng xuyên có dịch lƣu hành và có ca bệnh tử vong. Xác định tỷ lệ nhiễm N. meningitidis và điều tra sự lƣu hành các nhóm huyết thanh của N. meningitidis trong cộng đồng giữa những vụ dịch là một nghiên cứu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm sớm đƣa ra yếu tố dự báo dịch và biện pháp dự phòng hiệu quả. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy, PCR (Polymerase chain reaction) là kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại, để chẩn đoán xác định N. meningitidis [8]. Nếu ứng dụng kỹ thuật PCR phát hiện N. meningitidis và multiplex PCR phát hiện đồng thời 5 nhóm huyết thanh (A, B, C, Y, W135) trên các gen đặc hiệu mã hóa cho loài và các nhóm huyết thanh sẽ có hiệu quả cao hơn nhiều so với kỹ thuật nuôi cấy phân lập, định danh thƣờng quy [6, 7]. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu và triển khai đề tài này nhằm: - Xác định tỷ lệ nhiễm N. meningitidis và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm. - Xác định các nhóm huyết thanh gây bệnh chủ yếu lưu hành tại 2 đơn vị f 312 và f 325. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 207 mẫu dịch nhày họng của quân nhân thuộc f 312 và f 325. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu dịch tễ học mô tả và phân tích. - Điều tra các yếu tố liên quan tới tình trạng nhiễm theo mẫu phiếu điều tra của Viện Vệ sinh Phòng dịch Quân đội. - Thu thập ngẫu nhiên mẫu nhày họng của nh÷ng quân nhân đang công tác, huấn luyện tại 2 sƣ đoàn trên. - Tách chiết và tinh sạch ADN của N. meningitidis bằng kít tách của hãng Qiagen. - Ứng dụng kỹ thuật PCR: sử dụng cặp mồi xác định loài N. meningitidis nằm trên gen CtrA mã hóa cho: capsule polysacch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật PCR và multiplex PCR xác định tỷ lệ nhiễm neisseria meningitidis và điều tra các nhóm huyết thanh lưu hành tại 2 Sư đoàn huấn luyện tân binh 312 và 325 TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR VÀ MULTIPLEX PCR XÁC ĐINH TỶ LỆ NHIỄM NEISSERIA MENINGITIDIS VÀ ĐIỀU TRA CÁC NHÓM HUYẾT THANH LƢU HÀNH TẠI 2 SƢ ĐOÀN HUẤN LUYỆN TÂN BINH 312 VÀ 325 Triệu Phi Long*; Lê Thu Hà**; Lê Thị Hải Yến** Phạm Trắc Đông**; Nguyễn Văn Hiệp**; Đoàn Trọng Tuyên** TÓM TẮT Thu thập ngẫu nhiên 207 mẫu nhày họng của quân nhân thuộc f 312 và f 325 tại thời điểm đầu tháng 4 - 2012 (sau gần 2 tháng huấn luyện tân binh). Ứng dụng kỹ thuật PCR để phát hiện N. meningitidis trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng. Ứng dụng kỹ thuật multiplex PCR để phát hiện 5 nhóm huyết thanh gây bệnh chủ yếu (A, B, C, Y, W135) của N. meningitidis. Kết quả: tỷ lệ nhiễm N. meningitidis trung bình ở 2 sƣ đoàn này khi không có dịch là 16,42%. Trong đó, ®¬n vÞ cao nhất là 32,26% (Trung đoàn 209); ®¬n vÞ thấp nhất là 6,25% (Trung đoàn 18). Các nhóm huyết thanh gây bệnh chủ yếu ở 2 sƣ đoàn đƣợc xác định là B và C, chiếm tỷ lệ khá cao (53%). * Từ khóa: Neisseria meningitidis; Kỹ thuật PCR; Kỹ thuật multiplex PCR; Nhóm huyết thanh. APPLYING PCR AND MULTIPLEX-PCR TECHNIQUES TO DETERMINE NEISSERIA MENINGITIDIS INFECTION RATE AND INVESTIGATE THE SEROGROUPS CIRCULATION IN TWO RECRUIT TRAINING DIVISION 312 AND 325 SUMMARY Randomly collected 207 samples of throat muscus in Division 312 and Division 325 in April, 2012, two months after recruit training had started. Apply direct PCR technique to identify N. meningitidis in clinical samples. Apply multiplex PCR technique to identify five main pathogenic serogroups (i.e. A, B, C, Y, W135) of N. meningitidis. Results: The infection average rate of N. meningitidis outside epidemic in these two Divisions was 16.42%; the highest rate was 32.26% (Regiment 209) and the lowest was 6.25% (Regiment 18). The main pathogenic serogroups were distributed at the two Divisions B and C that had quite high rate (53%). * Key words: Neisseria meningitidis; PCR; Multiplex PCR; Serogroup. * Học viện Quân y ** Viện Vệ sinh Phòng dịch Quân đội Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thái Sơn TS. Trần Viết Tiến 1 TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Phòng và chống não mô cầu đang là vấn đề đƣợc Ngành Y tế nói chung và Ngành Quân y nói riêng đặc biệt quan tâm. Từ tháng 02 2012, não mô cầu là một trong 3 mầm bệnh cần đƣợc tăng cƣờng giám sát (Bộ Y tế). Não mô cầu (Neisseria meningitidis) tồn tại tự nhiên trong hầu họng của ngƣời, thƣờng không gây bệnh. Tỷ lệ ngƣời lành mang VK chiếm khoảng 5 - 15% [2]. VK có thể truyền từ ngƣời sang ngƣời theo những giọt nƣớc nhỏ bài tiết qua đƣờng hô hấp. Ngƣời là vật chủ duy nhất của não mô cầu và ngƣời lành mang VK là yếu tố lan truyền bệnh mạnh mẽ hơn cả bệnh nhân (BN). Tính chất gây dịch của não mô cầu ở các quốc gia, khu vực khác nhau phụ thuộc nhiều vào nhóm huyết thanh lƣu hành. Hiện nay, đã xác định đƣợc 13 nhóm huyết thanh đó là A, B, C, D, 29- E, H, I, K, L, W135, X, Y và Z. Trong đó, 5 nhóm huyết thanh của não mô cầu có khả năng gây dịch, đó là A, B, C, Y và W135 [1]. Những năm gần đây, dịch do não mô cầu liên tục xuất hiện tại các đơn vị quân đội đóng quân tại khu vực miền Bắc. Trong đó, Sƣ đoàn huấn luyện tân binh 312 (f 312) và 325 (f 325) là hai đơn vị thƣờng xuyên có dịch lƣu hành và có ca bệnh tử vong. Xác định tỷ lệ nhiễm N. meningitidis và điều tra sự lƣu hành các nhóm huyết thanh của N. meningitidis trong cộng đồng giữa những vụ dịch là một nghiên cứu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm sớm đƣa ra yếu tố dự báo dịch và biện pháp dự phòng hiệu quả. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy, PCR (Polymerase chain reaction) là kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại, để chẩn đoán xác định N. meningitidis [8]. Nếu ứng dụng kỹ thuật PCR phát hiện N. meningitidis và multiplex PCR phát hiện đồng thời 5 nhóm huyết thanh (A, B, C, Y, W135) trên các gen đặc hiệu mã hóa cho loài và các nhóm huyết thanh sẽ có hiệu quả cao hơn nhiều so với kỹ thuật nuôi cấy phân lập, định danh thƣờng quy [6, 7]. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu và triển khai đề tài này nhằm: - Xác định tỷ lệ nhiễm N. meningitidis và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm. - Xác định các nhóm huyết thanh gây bệnh chủ yếu lưu hành tại 2 đơn vị f 312 và f 325. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 207 mẫu dịch nhày họng của quân nhân thuộc f 312 và f 325. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu dịch tễ học mô tả và phân tích. - Điều tra các yếu tố liên quan tới tình trạng nhiễm theo mẫu phiếu điều tra của Viện Vệ sinh Phòng dịch Quân đội. - Thu thập ngẫu nhiên mẫu nhày họng của nh÷ng quân nhân đang công tác, huấn luyện tại 2 sƣ đoàn trên. - Tách chiết và tinh sạch ADN của N. meningitidis bằng kít tách của hãng Qiagen. - Ứng dụng kỹ thuật PCR: sử dụng cặp mồi xác định loài N. meningitidis nằm trên gen CtrA mã hóa cho: capsule polysacch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Kỹ thuật PCR Kỹ thuật multiplex PCR Phòng chống não mô cầuGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 204 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 188 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0 -
19 trang 164 0 0