Ứng dụng logistics xanh tại Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 574.23 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Logistics xanh được xem là mắt xích quan trọng trong việc xanh hóa chuỗi cung ứng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Logistics xanh tại Việt Nam đang trở thành một xu hướng phát triển quan trọng trong ngành công nghiệp vận chuyển và giao nhận. Hiện nay, trong bối cảnh người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm thân thiện môi trường và chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, logistics xanh ngày càng được quan tâm và đầu tư một cách chuyên nghiệp. Nắm bắt xu hướng này, doanh nghiệp logistics đang từng bước tham gia hỗ trợ sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước cũng như xuất, nhập khẩu với những tiêu chí xanh để hướng tới phát triển bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng logistics xanh tại Việt NamTaäp 02/2024 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Ứng dụng logistics xanh tại Việt Nam Đặng Quỳnh Chi - CQ58/11.09 ogistics xanh được xem là mắt xích quan trọng trong việc xanh hóa chuỗi cungL ứng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Logistics xanh tại Việt Nam đang trở thành một xu hướng phát triển quan trọng trong ngành công nghiệp vận chuyểnvà giao nhận. Hiện nay, trong bối cảnh người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm thân thiệnmôi trường và chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, logistics xanh ngày càng được quan tâmvà đầu tư một cách chuyên nghiệp. Nắm bắt xu hướng này, doanh nghiệp logistics đangtừng bước tham gia hỗ trợ sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước cũng như xuất, nhậpkhẩu với những tiêu chí xanh để hướng tới phát triển bền vững. Vậy Logistics xanh là gì? Logistics xanh là một phương pháp tiếp cận bền vững trong lĩnh vực logistics, nhằmgiảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình vận chuyển, lưu trữ và quản lýhàng hóa. Lợi ích ứng dụng Logistics xanh tại Việt Nam Thứ nhất, bảo vệ môi trường. Ứng dụng logistics xanh giúp giảm thiểu tác độngtiêu cực đối với môi trường. Sử dụng phương tiện vận tải sạch và hiệu quả năng lượng,cùng việc tối ưu hóa tuyến đường và quản lý tài nguyên có thể giảm lượng khí nhà kính vàô nhiễm không khí. Thứ hai, tiết kiệm nhiên liệu và chi phí. Logistics xanh giúp tiết kiệm nhiên liệuthông qua việc sử dụng phương tiện vận tải tiết kiệm năng lượng và tối ưu hóa lộ trình.Điều này giúp giảm chi phí vận chuyển và cải thiện lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ ba, tăng hiệu suất vận chuyển. Sử dụng công nghệ thông minh và tối ưu hóatuyến đường giúp tăng hiệu suất trong quá trình vận chuyển và giao nhận. Điều này có thểdẫn đến việc cung ứng hàng hóa nhanh chóng hơn và tối ưu hóa quy trình làm việc. Thứ tư, hỗ trợ quản lý tài nguyên tốt hơn. Logistics xanh thúc đẩy quản lý tàinguyên hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu lãng phí và sử dụng tài nguyên như kho bãi và lưutrữ một cách thông minh. Thứ năm, tạo cơ hội kinh doanh. Các công ty thực hiện logistics xanh có cơ hội tạora giá trị và cạnh tranh trong thị trường. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sảnphẩm và dịch vụ có lợi cho môi trường, và doanh nghiệp thực hiện logistics xanh có thểthu hút khách hàng và đối tác kinh doanh. Sinh viªn 56CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 02/2024 Thứ sáu, tăng khả năng cạnh tranh: Các doanh nghiệp thực hiện logistics xanh cóthể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách tạo ra các sản phẩm và dịch vụ bềnvững và thu hút khách hàng quan tâm đến môi trường. Tóm lại, logistics xanh không chỉ có lợi ích cho môi trường mà còn mang lại nhiềulợi ích kinh tế và xã hội. Điều này thúc đẩy sự bền vững của ngành logistics và góp phầnvào mục tiêu bảo vệ hành tinh. Thực trạng ứng dụng logistics xanh tại Việt Nam Sử dụng phương tiện vận tải sạch và hiệu quả năng lượng Trong những năm qua Chính phủ không ngừng đầu tư cải thiện chất lượng của hệthống hạ tầng đường bộ nhưng mạng lưới đường cao tốc nhìn chung vẫn chưa đáp ứngđược yêu cầu phát triển. Chiều dài đường cao tốc còn thấp so với nhiều quốc gia khác trênthế giới. Một số tuyến đường cao tốc quan trọng có nhu cầu lớn và góp phần giải quyết cácvấn đề về kinh tế - xã hội vẫn chưa được đầu tư thích đáng như: tuyến đường cao tốc BắcNam, các đường cao tốc trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và các đường vành đaicủa Thủ đô Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh. Về phương tiện vận tải đường bộ, tại Việt Nam, xe tải có tải trọng nhỏ chiếm tỷ lệcao hơn. Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2019), có khoảng gần 1,2 triệu xe tảiđược đăng ký chính thức ở Việt Nam; trong đó, 68% có tổng trọng lượng xe nhỏ hơn 5tấn, 11% từ 5 - 10 tấn, 14% từ 10 - 20 tấn và 7% xe tải hạng nặng với tổng trọng lượng xetrên 20 tấn. Tỷ lệ xe tải hạng nặng ở Việt Nam thấp nên phải sử dụng số lượng xe tải caohơn để vận chuyển cùng một lượng hàng hóa. Kết quả là tình trạng ùn tắc cao hơn, chi phívà lượng phát thải cao hơn. Về vận tải đường s t, do nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp nên chưa loại bỏ được sốlượng lớn toa xe hàng cũ, lạc hậu trong khi vẫn thiếu nhiều toa xe cho hàng container.Đường sắt Việt Nam hiện nay có tốc độ bình quân 80 - 90 km/h, tốc độ khá chậm so vớinhiều nước trên thế giới. Vận tải đường sắt gây bụi bẩn, hóa chất, tiếng ồn, độ rung ảnhhưởng đến môi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng rời, hàng độc hại… Giảmvận tải đường bộ và tăng cường vận chuyển bằng đường sắt là một trong các nội dungxanh hóa hoạt động logistics. Về vận tải đường biển và đường thủy nội địa, các cảng trên địa bàn TP.HCM đangphát thải một khối lượng lớn khí CO2 ra môi trường: cảng Bến Nghé mỗi năm thải trên5.000 tấn CO2; cảng Sài Gòn - Hiệp Phước khoảng 7.750 tấn CO2/năm; cảng containerkhoảng 101 tấn CO2/năm; cảng xăng dầu Thanh Lễ phát thải khoảng 385 tấn CO2/năm;cảng sửa chữa, đóng tàu cũng phát thải 2.278 tấn CO2/năm. Về vận tải đường hàng không, mặc dù vận tải hàng không là phương thức vận tải ítrủi ro nhất, khí thải từ máy bay làm ô nhiễm khu vực nhạy cảm nhất của khí quyển. Theo Sinh viªn 57Taäp 02/2024 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁTổ chức Liên chính phủ về thay đổi khí hậu (IPCC), khói thải từ máy bay chiếm 3,5%nguyên nhân làm cho trái đất ấm dần lên. Theo Cơ quan Môi trường châu Âu, các chuyếnbay từ châu Âu tạo ra lượng khí thải lên tới 440.000 tấn mỗi ngày. Tại Việt Nam, trungbình mỗi năm hoạt động vận tải phát thải khoảng 30 triệu tấn CO2 thì trong đó vận tải hàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng logistics xanh tại Việt NamTaäp 02/2024 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Ứng dụng logistics xanh tại Việt Nam Đặng Quỳnh Chi - CQ58/11.09 ogistics xanh được xem là mắt xích quan trọng trong việc xanh hóa chuỗi cungL ứng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Logistics xanh tại Việt Nam đang trở thành một xu hướng phát triển quan trọng trong ngành công nghiệp vận chuyểnvà giao nhận. Hiện nay, trong bối cảnh người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm thân thiệnmôi trường và chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, logistics xanh ngày càng được quan tâmvà đầu tư một cách chuyên nghiệp. Nắm bắt xu hướng này, doanh nghiệp logistics đangtừng bước tham gia hỗ trợ sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước cũng như xuất, nhậpkhẩu với những tiêu chí xanh để hướng tới phát triển bền vững. Vậy Logistics xanh là gì? Logistics xanh là một phương pháp tiếp cận bền vững trong lĩnh vực logistics, nhằmgiảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình vận chuyển, lưu trữ và quản lýhàng hóa. Lợi ích ứng dụng Logistics xanh tại Việt Nam Thứ nhất, bảo vệ môi trường. Ứng dụng logistics xanh giúp giảm thiểu tác độngtiêu cực đối với môi trường. Sử dụng phương tiện vận tải sạch và hiệu quả năng lượng,cùng việc tối ưu hóa tuyến đường và quản lý tài nguyên có thể giảm lượng khí nhà kính vàô nhiễm không khí. Thứ hai, tiết kiệm nhiên liệu và chi phí. Logistics xanh giúp tiết kiệm nhiên liệuthông qua việc sử dụng phương tiện vận tải tiết kiệm năng lượng và tối ưu hóa lộ trình.Điều này giúp giảm chi phí vận chuyển và cải thiện lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ ba, tăng hiệu suất vận chuyển. Sử dụng công nghệ thông minh và tối ưu hóatuyến đường giúp tăng hiệu suất trong quá trình vận chuyển và giao nhận. Điều này có thểdẫn đến việc cung ứng hàng hóa nhanh chóng hơn và tối ưu hóa quy trình làm việc. Thứ tư, hỗ trợ quản lý tài nguyên tốt hơn. Logistics xanh thúc đẩy quản lý tàinguyên hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu lãng phí và sử dụng tài nguyên như kho bãi và lưutrữ một cách thông minh. Thứ năm, tạo cơ hội kinh doanh. Các công ty thực hiện logistics xanh có cơ hội tạora giá trị và cạnh tranh trong thị trường. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sảnphẩm và dịch vụ có lợi cho môi trường, và doanh nghiệp thực hiện logistics xanh có thểthu hút khách hàng và đối tác kinh doanh. Sinh viªn 56CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 02/2024 Thứ sáu, tăng khả năng cạnh tranh: Các doanh nghiệp thực hiện logistics xanh cóthể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách tạo ra các sản phẩm và dịch vụ bềnvững và thu hút khách hàng quan tâm đến môi trường. Tóm lại, logistics xanh không chỉ có lợi ích cho môi trường mà còn mang lại nhiềulợi ích kinh tế và xã hội. Điều này thúc đẩy sự bền vững của ngành logistics và góp phầnvào mục tiêu bảo vệ hành tinh. Thực trạng ứng dụng logistics xanh tại Việt Nam Sử dụng phương tiện vận tải sạch và hiệu quả năng lượng Trong những năm qua Chính phủ không ngừng đầu tư cải thiện chất lượng của hệthống hạ tầng đường bộ nhưng mạng lưới đường cao tốc nhìn chung vẫn chưa đáp ứngđược yêu cầu phát triển. Chiều dài đường cao tốc còn thấp so với nhiều quốc gia khác trênthế giới. Một số tuyến đường cao tốc quan trọng có nhu cầu lớn và góp phần giải quyết cácvấn đề về kinh tế - xã hội vẫn chưa được đầu tư thích đáng như: tuyến đường cao tốc BắcNam, các đường cao tốc trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và các đường vành đaicủa Thủ đô Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh. Về phương tiện vận tải đường bộ, tại Việt Nam, xe tải có tải trọng nhỏ chiếm tỷ lệcao hơn. Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2019), có khoảng gần 1,2 triệu xe tảiđược đăng ký chính thức ở Việt Nam; trong đó, 68% có tổng trọng lượng xe nhỏ hơn 5tấn, 11% từ 5 - 10 tấn, 14% từ 10 - 20 tấn và 7% xe tải hạng nặng với tổng trọng lượng xetrên 20 tấn. Tỷ lệ xe tải hạng nặng ở Việt Nam thấp nên phải sử dụng số lượng xe tải caohơn để vận chuyển cùng một lượng hàng hóa. Kết quả là tình trạng ùn tắc cao hơn, chi phívà lượng phát thải cao hơn. Về vận tải đường s t, do nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp nên chưa loại bỏ được sốlượng lớn toa xe hàng cũ, lạc hậu trong khi vẫn thiếu nhiều toa xe cho hàng container.Đường sắt Việt Nam hiện nay có tốc độ bình quân 80 - 90 km/h, tốc độ khá chậm so vớinhiều nước trên thế giới. Vận tải đường sắt gây bụi bẩn, hóa chất, tiếng ồn, độ rung ảnhhưởng đến môi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng rời, hàng độc hại… Giảmvận tải đường bộ và tăng cường vận chuyển bằng đường sắt là một trong các nội dungxanh hóa hoạt động logistics. Về vận tải đường biển và đường thủy nội địa, các cảng trên địa bàn TP.HCM đangphát thải một khối lượng lớn khí CO2 ra môi trường: cảng Bến Nghé mỗi năm thải trên5.000 tấn CO2; cảng Sài Gòn - Hiệp Phước khoảng 7.750 tấn CO2/năm; cảng containerkhoảng 101 tấn CO2/năm; cảng xăng dầu Thanh Lễ phát thải khoảng 385 tấn CO2/năm;cảng sửa chữa, đóng tàu cũng phát thải 2.278 tấn CO2/năm. Về vận tải đường hàng không, mặc dù vận tải hàng không là phương thức vận tải ítrủi ro nhất, khí thải từ máy bay làm ô nhiễm khu vực nhạy cảm nhất của khí quyển. Theo Sinh viªn 57Taäp 02/2024 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁTổ chức Liên chính phủ về thay đổi khí hậu (IPCC), khói thải từ máy bay chiếm 3,5%nguyên nhân làm cho trái đất ấm dần lên. Theo Cơ quan Môi trường châu Âu, các chuyếnbay từ châu Âu tạo ra lượng khí thải lên tới 440.000 tấn mỗi ngày. Tại Việt Nam, trungbình mỗi năm hoạt động vận tải phát thải khoảng 30 triệu tấn CO2 thì trong đó vận tải hàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu khoa học sinh viên Logistics xanh Ứng dụng Logistics xanh Quản lý tài nguyên Phần mềm quản lý logistics Phát triển kho bãi xanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 591 5 0
-
Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ tiếng Anh cho trẻ 5 - 6 tuổi
9 trang 253 2 0 -
12 trang 152 0 0
-
Ứng dụng vi điều khiển PIC 16F877A trong thí nghiệm vật lí phổ thông
12 trang 120 0 0 -
75 trang 100 0 0
-
80 trang 94 0 0
-
Đánh giá hiệu năng trong mạng có kết nối không liên tục DTN
8 trang 94 0 0 -
63 trang 93 0 0
-
67 trang 93 0 0
-
10 trang 91 0 0