Danh mục

Ứng dụng mô hình KMV-Merton và Altman Z-score để xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HSX và HNX

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 362.45 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu sử dụng mô hình KMV-Merton và Altman Z-score để xếp hạng tín dụng của 535 công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Hà Nội (HXN). Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính (BCTC), lãi suất trái phiếu Chính phủ và giá cổ phiếu từ tháng 01 – 12/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng mô hình KMV-Merton và Altman Z-score để xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HSX và HNX INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KMV-MERTON VÀ ALTMAN Z-SCORE ĐỂ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN HSX VÀ HNX APPLYING KMV-MERTON AND ALTMAN Z-SCORE FOR CREDIT SCORING ENTERPRISES LISTED ON HSX AND HNX Hoàng Trung Nghĩa, Ung Ngọc Quyên Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh nghiaht@uel.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu sử dụng mô hình KMV-Merton và Altman Z-score để xếp hạng tín dụng của 535 công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Hà Nội (HXN). Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính (BCTC), lãi suất trái phiếu Chính phủ và giá cổ phiếu từ tháng 01 – 12/2018. Kết quả nghiên cứu của 2 mô hình cho thấy có nhiều điểm tương đồng: rủi ro của toàn danh mục khá thấp, với xác suất phá sản bằng 0,03% và hệ số phá sản Z’’ trung bình bằng 4,56. Xác suất phá sản giảm dần theo quy mô, cụ thể các công ty lớn có xác suất phá sản bằng 0,22%, công ty vừa 0,03% và công ty nhỏ 0,01%. Bên cạnh đó, ngành Xây dựng và Bất động sản là ngành có rủi ro cao nhất với xác suất phá sản bằng 3,17% và hệ số phá sản Z’’ trung bình bằng 2,91 trong khi ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống có xác suất phá sản thấp nhất với xác suất phá sản bằng 0,01% và hệ số phá sản Z’’ trung bình bằng 13,43. Từ khóa: KMV-Merton, hệ số phá sản Z’’, rủi ro tín dụng, xếp hạng tín dụng. ABSTRACT This paper uses KMV-Merton and Altman Z-score models to credit ratings of 535 companies listed on Ho Chi Minh City Stock Exchange (HSX) and Hanoi Stock Exchange (HXN). Data include financial data from Financial Statements, Interest Rates of Government Bonds and Stock Prices from January to December 2018. The results of two models show many similarities. Firstly, the risk of the portfolio is quite low, reflected by probability of default (PD) of 0,03% and Z’’ of 4,56. The risk is found to decrease by size, with PDs for large, medium and small are 0,22%, 0,03% and 0,01%, respectively. In addition, the results also indicate that the Construction and Real Estate is the most risky industry, with PD equals 3,17% and Z’’ of 2,91. On the contrary, the Accommodation and Food Services is the least risky with the probability of default equals 0.01% and Z’’of 13,43. Keywords: KMV-Merton, the Z’’Score, credit risk, credit rating. 1. Giới thiệu Nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển và nâng cao vị thế của mình trênthị trường trong nước và quốc tế. Các thành phần tham gia trên thị trường, bao gồm các nhà quản trị, đang cố gắng duy trì sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trước khó khăn, thách thức bên trong lẫn bên ngoài bằng cách sử dụng đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính một cách hợp lý. Các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại, công ty tài chính và các nhà đầu tư nhỏ lẻ hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các khoản hỗ trợ tín dụng và các khoản đầu tư. Tuy nhiên khi các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, dẫn đến việc mất khả năng chi trả vốn vay thì các tổ chức tín dụng, đại diện là ngân hàng thương mại và các nhà đầu tư là những bên chịu thiệt hại bởi nợ xấu lớn. Vấn đề đặt ra là ngân hàng và các nhà đầu tư cần phải phân tích và đánh giá rủi ro bằng các hệ thống xếp hạng tín dụng, các phương pháp tính toán và kiểm soát khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào để phù hợp với điều kiện môi trường ở Việt Nam và đảm bảo rằng nguồn vốn sử dụng có thể đem lại lợi nhuận cao nhất. Đối với lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng thì mục tiêu chú trọng hàng đầu là quản trị các loại rủi ro, nhất là trong điều kiện rủi ro tín dụng hiện nay chiếm tỷ trọng cao nhất trên thị trường. Thực tế cho thấy, Việt Nam đang kiểm soát chất lượng tín dụng, giải quyết nợ xấu và hạn chế cho vay cho một số các ngành nghề, lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như Bất động sản, Chứng khoán, Tiêu dùng... Năm 2018, mặc 700 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 dù tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức thấp (dưới 17%), đồng nghĩa với việc hạn chế cho vay có thể dẫn đến giảm lợi tức, giảm đầu tư, nhưng lợi nhuận của các tổ chức tín dụng lại đạt mức tăng trưởng khá cao cho thấy nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả. Việc đưa ra một hệ thống xếp hạng tín dụng uy tín không những có thể hỗ trợ tốt hơn các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư trong việc tìm kiếm, phòng ngừa, sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư an toàn mà còn giúp các doanh nghiệp cải thiện tình hình hoạt độ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: