Ứng dụng phần mềm Modflow nghiên cứu sự hình thành trữ lượng nước dưới đất khu vực thành phố Quảng Ngãi
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 644.69 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên cơ sở các điều kiện địa chất thủy văn khu vực thành phố Quảng Ngãi và các tài liệu, số liệu về địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn, mực nước của 26 giếng (đo vào tháng 1/2020), mực nước giếng quan trắc QT5a-QN. Tập thể tác giả đã sử dụng phần mềm Modflow (của hãng Waterloo Hydrogeologic Inc) mô hình hóa các tầng chứa nước, xác định được trữ lượng và các nguồn hình thành trữ lượng nước dưới đất
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng phần mềm Modflow nghiên cứu sự hình thành trữ lượng nước dưới đất khu vực thành phố Quảng Ngãi TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 18, Số 2 (2021) ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MODFLOW NGHIÊN CỨU SỰ HÌNH THÀNH TRỮ LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI Trần Thị Thùy Trang*, Nguyễn Đình Tiến Khoa Địa lý – Địa chất, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Email: thuytrangtran0710@gmail.com Ngày nhận bài: 5/5/2020; ngày hoàn thành phản biện: 9/7/2020; ngày duyệt đăng: 3/9/2020 TÓM TẮT Trên cơ sở các điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực thành phố Quảng Ngãi và các tài liệu, số liệu về địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn, mực nước của 26 giếng (đo vào tháng 1/2020), mực nước giếng quan trắc QT5a-QN. Tập thể tác giả đã sử dụng phần mềm Modflow (của hãng Waterloo Hydrogeologic Inc) mô hình hoá các tầng chứa nước, xác định được trữ lượng và các nguồn hình thành trữ lượng nước dưới đất. Kết quả đã xác định được trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất năm 2020 khu vực thành phố Quảng Ngãi là Qkttn = 158.541 m3/ngày, trong đó nguồn hình thành chủ yếu là nước mưa thấm trên diện phân bố Qtn = 131.830 m3/ngày, chiếm 83,15%; nước sông cung cấp 5.864 m3/ngày, chiếm 3,70% và trữ lượng tĩnh 20.847 m3/ngày, chiếm 13,15%. Từ khoá: Mô hình toán, trữ lượng nước dưới đất, thành phố Quảng Ngãi. 1. MỞ ĐẦU Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Ngãi. Là một trong những trung tâm kinh tế lớn của khu vực miền Trung về công nghiệp chế biến, gia công, thương mại, dịch vụ, du lịch và đặc biệt là Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên nước nói chung dùng cho sinh hoạt và sản xuất không ngừng tăng lên, nhưng do tác động của các nhân tố tự nhiên và nhân tạo dẫn đến tài nguyên nước dưới đất biến động mạnh ảnh hưởng lớn đến đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực. Do đó, việc ứng dụng phần mềm Modflown nghiên cứu sự hình thành trữ lượng nước dưới đất thành phố Quảng Ngãi, có tính thời sự, cấp thiết, có ý nghĩa khoa học lẫn thực tiễn. 225 Ứng dụng phần mềm Modflow nghiên cứu sự hình thành trữ lượng nước dưới đất … 2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN KHU VỰC NGHIÊN CỨU Khu vực thành phố Quảng Ngãi (đến đáy trầm tích Đệ tứ) tồn tại 5 tầng chứa nước (3 tầng chứa nước lỗ hổng và 2 tầng chứa nước khe nứt). Kết quả tham khảo các tài liệu đã công bố, có thể sơ lược đặc điểm địa chất thuỷ văn các tầng chứa nước như sau [2, 3], (hình 1). - Tầng chứa nước hệ Đệ Tứ không phân chia (q) phân bố chủ yếu ở phía Tây của thành phố, dọc các thung lũng và ven theo sườn các khối núi thuộc các đá của hệ tầng Tiên An. Chúng được thành tạo bởi trầm tích nguồn gốc hỗn hợp sông - sườn tích - lũ tích (adpQ). Tổng diện lộ khoảng 1,88 km2. Thành phần thạch học chủ yếu là bột - sét pha cát, cát pha bột sét, sạn, dăm, lẫn mảnh vụn đá gốc màu xám vàng, xám trắng. Chiều dày chung của tầng từ 2 - 6 m. Nước dưới đất tồn tại và vận động trong các lỗ hổng của đất đá. Kết quả hút nước thí nghiệm tại các giếng khu vực nghiên cứu và vùng kế cận cho thấy mức độ phong phú nước thuộc loại nghèo nước, với Q = 0,07 - 0,10 l/s, q = 0,10 - 0,16 l/s.m, K = 1,02 - 1,65 m/ng.đ, = 0,12 - 0,13.. Nước thuộc loại không áp. Hình 1. Bản đồ địa chất thủy văn thành phố Quảng Ngãi - Tầng chứa nước Holocen (qh) phân bố khá rộng, chỉ vắng mặt ở phía Tây Bắc và Đông Nam thành phố, nơi lộ ra của các trầm tích Pleistocen, phun trào bazan, hệ tầng Tiên An và các đá magma xâm nhập, với tổng diện tích phân bố và lộ ra khoảng 113,62 km2. Chúng được thành tạo bởi các trầm tích nguồn gốc sông, biển (mQ22), biển - vũng vịnh (mlQ22), biển - gió (mvQ22-3), sông (aQ22-3, aQ23) và biển (mQ23). Thành phần thạch học chủ yếu là cát lẫn cuội, sỏi, bột, sét, vật chất hữu cơ. Chiều dày tầng chứa nước biến đổi từ h = 8 - 34,8 m. Nước dưới đất tồn tại và vận động trong các lỗ hổng 226 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 18, Số 2 (2021) của đất đá. Kết quả hút nước thí nghiệm tại các lỗ khoan khu vực nghiên cứu cho thấy mức độ phong phú nước thuộc loại giàu nước đến trung bình, với Q = 0,74 - 19,40 l/s, q = 0,22 - 13,62 l/s.m, K = 4,97 - 66,47 m/ng.đ, = 0,15 - 0,21. Nước thuộc loại không có áp lực và có quan hệ chặt chẽ với tầng chứa nước Pleistocen. - Tầng chứa nước Pleistocen (qp) phân bố khá rộng tại thành phố Quảng Ngãi khoảng 131,62 km2, tuy nhiên bị phủ bởi tầng chứa nước Holocen, chỉ lộ ở phía Tây, Tây Nam thành phố, với diện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng phần mềm Modflow nghiên cứu sự hình thành trữ lượng nước dưới đất khu vực thành phố Quảng Ngãi TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 18, Số 2 (2021) ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MODFLOW NGHIÊN CỨU SỰ HÌNH THÀNH TRỮ LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI Trần Thị Thùy Trang*, Nguyễn Đình Tiến Khoa Địa lý – Địa chất, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Email: thuytrangtran0710@gmail.com Ngày nhận bài: 5/5/2020; ngày hoàn thành phản biện: 9/7/2020; ngày duyệt đăng: 3/9/2020 TÓM TẮT Trên cơ sở các điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực thành phố Quảng Ngãi và các tài liệu, số liệu về địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn, mực nước của 26 giếng (đo vào tháng 1/2020), mực nước giếng quan trắc QT5a-QN. Tập thể tác giả đã sử dụng phần mềm Modflow (của hãng Waterloo Hydrogeologic Inc) mô hình hoá các tầng chứa nước, xác định được trữ lượng và các nguồn hình thành trữ lượng nước dưới đất. Kết quả đã xác định được trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất năm 2020 khu vực thành phố Quảng Ngãi là Qkttn = 158.541 m3/ngày, trong đó nguồn hình thành chủ yếu là nước mưa thấm trên diện phân bố Qtn = 131.830 m3/ngày, chiếm 83,15%; nước sông cung cấp 5.864 m3/ngày, chiếm 3,70% và trữ lượng tĩnh 20.847 m3/ngày, chiếm 13,15%. Từ khoá: Mô hình toán, trữ lượng nước dưới đất, thành phố Quảng Ngãi. 1. MỞ ĐẦU Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Ngãi. Là một trong những trung tâm kinh tế lớn của khu vực miền Trung về công nghiệp chế biến, gia công, thương mại, dịch vụ, du lịch và đặc biệt là Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên nước nói chung dùng cho sinh hoạt và sản xuất không ngừng tăng lên, nhưng do tác động của các nhân tố tự nhiên và nhân tạo dẫn đến tài nguyên nước dưới đất biến động mạnh ảnh hưởng lớn đến đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực. Do đó, việc ứng dụng phần mềm Modflown nghiên cứu sự hình thành trữ lượng nước dưới đất thành phố Quảng Ngãi, có tính thời sự, cấp thiết, có ý nghĩa khoa học lẫn thực tiễn. 225 Ứng dụng phần mềm Modflow nghiên cứu sự hình thành trữ lượng nước dưới đất … 2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN KHU VỰC NGHIÊN CỨU Khu vực thành phố Quảng Ngãi (đến đáy trầm tích Đệ tứ) tồn tại 5 tầng chứa nước (3 tầng chứa nước lỗ hổng và 2 tầng chứa nước khe nứt). Kết quả tham khảo các tài liệu đã công bố, có thể sơ lược đặc điểm địa chất thuỷ văn các tầng chứa nước như sau [2, 3], (hình 1). - Tầng chứa nước hệ Đệ Tứ không phân chia (q) phân bố chủ yếu ở phía Tây của thành phố, dọc các thung lũng và ven theo sườn các khối núi thuộc các đá của hệ tầng Tiên An. Chúng được thành tạo bởi trầm tích nguồn gốc hỗn hợp sông - sườn tích - lũ tích (adpQ). Tổng diện lộ khoảng 1,88 km2. Thành phần thạch học chủ yếu là bột - sét pha cát, cát pha bột sét, sạn, dăm, lẫn mảnh vụn đá gốc màu xám vàng, xám trắng. Chiều dày chung của tầng từ 2 - 6 m. Nước dưới đất tồn tại và vận động trong các lỗ hổng của đất đá. Kết quả hút nước thí nghiệm tại các giếng khu vực nghiên cứu và vùng kế cận cho thấy mức độ phong phú nước thuộc loại nghèo nước, với Q = 0,07 - 0,10 l/s, q = 0,10 - 0,16 l/s.m, K = 1,02 - 1,65 m/ng.đ, = 0,12 - 0,13.. Nước thuộc loại không áp. Hình 1. Bản đồ địa chất thủy văn thành phố Quảng Ngãi - Tầng chứa nước Holocen (qh) phân bố khá rộng, chỉ vắng mặt ở phía Tây Bắc và Đông Nam thành phố, nơi lộ ra của các trầm tích Pleistocen, phun trào bazan, hệ tầng Tiên An và các đá magma xâm nhập, với tổng diện tích phân bố và lộ ra khoảng 113,62 km2. Chúng được thành tạo bởi các trầm tích nguồn gốc sông, biển (mQ22), biển - vũng vịnh (mlQ22), biển - gió (mvQ22-3), sông (aQ22-3, aQ23) và biển (mQ23). Thành phần thạch học chủ yếu là cát lẫn cuội, sỏi, bột, sét, vật chất hữu cơ. Chiều dày tầng chứa nước biến đổi từ h = 8 - 34,8 m. Nước dưới đất tồn tại và vận động trong các lỗ hổng 226 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 18, Số 2 (2021) của đất đá. Kết quả hút nước thí nghiệm tại các lỗ khoan khu vực nghiên cứu cho thấy mức độ phong phú nước thuộc loại giàu nước đến trung bình, với Q = 0,74 - 19,40 l/s, q = 0,22 - 13,62 l/s.m, K = 4,97 - 66,47 m/ng.đ, = 0,15 - 0,21. Nước thuộc loại không có áp lực và có quan hệ chặt chẽ với tầng chứa nước Pleistocen. - Tầng chứa nước Pleistocen (qp) phân bố khá rộng tại thành phố Quảng Ngãi khoảng 131,62 km2, tuy nhiên bị phủ bởi tầng chứa nước Holocen, chỉ lộ ở phía Tây, Tây Nam thành phố, với diện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Trữ lượng nước dưới đất Ứng dụng phần mềm Modflow Điều kiện địa chất thủy văn Khí tượng thủy văn Mô hình hóa tầng chứa nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 228 0 0 -
17 trang 215 0 0
-
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng thủy văn: Phần 1
103 trang 158 0 0 -
84 trang 140 1 0
-
11 trang 133 0 0
-
Báo cáo: Luận chứng kinh tế kỹ thuật-Điều kiện tự nhiên các địa điểm
99 trang 118 0 0 -
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
88 trang 115 0 0 -
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 115 0 0 -
Nghiên cứu chế độ mưa, nhiệt tại vùng biển Vịnh Bắc Bộ từ dữ liệu vệ tinh
10 trang 107 0 0 -
12 trang 102 0 0