![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng cẳng tay, bàn tay
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 475.70 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm sử dụng vạt da nhánh xuyên gian sườn (NXGS) bên che phủ các tổn khuyết mô mềm cẳng tay, bàn tay sau phẫu thuật cắt lọc hoại tử do bỏng và trong phẫu thuật điều trị di chứng bỏng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng cẳng tay, bàn tayTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016ỨNG DỤNG VẠT DA CUỐNG HẸP NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCHGIAN SƢỜN BÊN TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU VÀDI CHỨNG BỎNG CẲNG TAY, BÀN TAYNguyễn Trọng Luyện*; Nguyễn Trọng Nghĩa**; Vũ Quang Vinh***; Lê Năm***TÓM TẮTMục tiêu: sử dụng vạt da nhánh xuyên gian sườn (NXGS) bên che phủ các tổn khuyết mômềm cẳng tay, bàn tay sau phẫu thuật cắt lọc hoại tử do bỏng và trong phẫu thuật điều trị dichứng bỏng. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân (BN) tổn khuyết phần mềm chi trên cólộ gân, xương khớp sau cắt lọc hoại tử do bỏng và giải phóng co rút trong điều trị di chứngbỏng tại Khoa Bỏng và Phẫu thuật Tạo hình, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2 - 2012 đến5 - 2015 được che phủ tổn khuyết bằng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch (ĐM) giansườn bên. Sử dụng siêu âm Doppler để xác định NXGS bên với đường chuẩn đích là đườngnách giữa. Kết quả: 3 vạt hoại tử rìa ở đầu xa vạt ngay sau khi chuyển vạt, 1 vạt hoại tử mộtphần sau khi cắt cuống. Chiều rộng trung bình của vạt 9,4 1,22 cm, chiều dài trung bình19,8 2,62 cm, chiều rộng cuống vạt trung bình 5,5 0,82 cm, độ dày 2/3 đầu xa vạt nhỏ nhất4 mm. Các nơi cho vạt đều được đóng da ngay thì đầu. Thời gian cắt cuống ngắn nhất 7 ngày,trung bình 10,2 3,64 ngày. Kết luận: vạt da NXGS bên là một vạt có độ tin cậy cao, được thiếtkế linh hoạt vì có cuống hẹp và có thể lựa chọn ở các vị trí gian sườn thích hợp để che phủ tổnkhuyết chi trên.* Từ khoá: Vạt da nhánh xuyên; Động mạch gian sườn bên; Vạt cuống hẹp; Di chứng bỏng.Use of Lateral Intercostal Perforator Flap for Forearm and HandReconstruction in Patients with Deep Burn and Burn Sequelae PatientsSummaryObjectives: To use lateral intercostal perforator flaps for upper limb after necroticdebridement due to electric burn and burn scar treatment. Patients and methods: 40 lateralintercostal perforator flaps were applied for 40 patients, who was exposed tendon, bone ofupper extremities after removing necrosis in deep burn or after removing scar contraction atDepartment of Burn and Plastic Surgery, Choray Hospital from 2 - 2012 to 5 - 2015.The Doppler 8 MHz has been used to determine lateral intercostal perforators from middleaxillary line.* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện TWQĐ 108*** Viện Bỏng Quốc giaNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Luyện (trongluyen_thutrang@yahoo.com)Ngày nhận bài: 27/10/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2015Ngày bài báo được đăng: 05/01/2016180TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016Results: 37 flaps were survival completely; 2 flaps were superficial necrosis at first stageafter elevated flaps, one flap had a part necrosis after divided pedicle at second stage. The flapwas pliable, good texture and obtained cosmetically. The average width of flaps was 9.40 1.22cm, average length 19.8 2.62 cm and average width of pedicle 5.5 0.82 cm. The pedicle ofthe flap was divided on day 7 at the earliest, average 10.22 3.64 days. Conclusion: The lateralintercostal perforator flap provides reliable coverage of upper limb defects. The flap can be largeharvested, designed flexible base on its narrow pedicle and correct choice of lateral intercostalperforators.* Key words: Perforator flap; Lateral intercostal perforator artery; Narrow pediccle flap;Burn sequelae.ĐẶT VẤN ĐỀChe phủ các tổn khuyết mô mềm cẳngtay, bàn tay do bỏng và di chứng bỏngluôn là một thách thức đối với phẫu thuậtviên tạo hình. Ngoài yêu cầu che phủ tổnkhuyết, còn đòi hỏi về chức năng và thẩmmỹ. Phương pháp ghép da che phủ tổnkhuyết trong điều trị bỏng và di chứngbỏng đôi khi chưa đem lại kết quả mongmuốn vì bị co rút tái phát sau mổ. Đối vớinhững trường hợp hoại tử sâu bàn tay vàcác ngón, sau cắt lọc hoại tử, gân, cơ,xương khớp bị lộ ra ngoài, việc che phủtổn khuyết mô mềm bàn tay là điều cầnthiết. Việc lựa chọn một vạt thích hợp đểche phủ rất quan trọng. Các vạt thườngdùng để điều trị sẹo co rút bàn tay nhưvạt ĐM quay cẳng tay, vạt bẹn, vạt da cơlưng rộng… Phải hy sinh những cấu trúcnhư cơ, mạch máu lớn nơi cho vạt, thờigian cắt cuống kéo dài phải cần đếnnhững trang thiết bị và kỹ thuật chuyênsâu như vi phẫu. Bên cạnh đó, vạt cộm,ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ bàn tay.Vạt da cuống hẹp nhánh xuyên ĐMgian sườn bên lần đầu tiên được Gao JH,Hyakusoku H (1994) [2, 3] áp dụng vàPan Yunchuan, Xu Jiaqin (2006), Kotoho,Murakami M (2009) phát triển [5, 6]. Vạtđược thiết kế cuống hẹp và làm mỏngbằng cách bỏ bớt lớp mỡ dưới da, thíchhợp để che phủ các tổn khuyết chi trên,bảo đảm được 3 yêu cầu: che phủ, chứcnăng và thẩm mỹ. Cho đến nay, ở nướcta chưa có công trình khoa học nàonghiên cứu về giải phẫu cũng như ứngdụng vạt da NXGS bên để che phủ cáctổn thương lộ gân, xương, khớp chi trênđược thông báo. Vì vậy, đề tài nghiêncứu nhằm: Đánh giá việc sử dụng vạt daNXGS bên che p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng cẳng tay, bàn tayTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016ỨNG DỤNG VẠT DA CUỐNG HẸP NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCHGIAN SƢỜN BÊN TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU VÀDI CHỨNG BỎNG CẲNG TAY, BÀN TAYNguyễn Trọng Luyện*; Nguyễn Trọng Nghĩa**; Vũ Quang Vinh***; Lê Năm***TÓM TẮTMục tiêu: sử dụng vạt da nhánh xuyên gian sườn (NXGS) bên che phủ các tổn khuyết mômềm cẳng tay, bàn tay sau phẫu thuật cắt lọc hoại tử do bỏng và trong phẫu thuật điều trị dichứng bỏng. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân (BN) tổn khuyết phần mềm chi trên cólộ gân, xương khớp sau cắt lọc hoại tử do bỏng và giải phóng co rút trong điều trị di chứngbỏng tại Khoa Bỏng và Phẫu thuật Tạo hình, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2 - 2012 đến5 - 2015 được che phủ tổn khuyết bằng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch (ĐM) giansườn bên. Sử dụng siêu âm Doppler để xác định NXGS bên với đường chuẩn đích là đườngnách giữa. Kết quả: 3 vạt hoại tử rìa ở đầu xa vạt ngay sau khi chuyển vạt, 1 vạt hoại tử mộtphần sau khi cắt cuống. Chiều rộng trung bình của vạt 9,4 1,22 cm, chiều dài trung bình19,8 2,62 cm, chiều rộng cuống vạt trung bình 5,5 0,82 cm, độ dày 2/3 đầu xa vạt nhỏ nhất4 mm. Các nơi cho vạt đều được đóng da ngay thì đầu. Thời gian cắt cuống ngắn nhất 7 ngày,trung bình 10,2 3,64 ngày. Kết luận: vạt da NXGS bên là một vạt có độ tin cậy cao, được thiếtkế linh hoạt vì có cuống hẹp và có thể lựa chọn ở các vị trí gian sườn thích hợp để che phủ tổnkhuyết chi trên.* Từ khoá: Vạt da nhánh xuyên; Động mạch gian sườn bên; Vạt cuống hẹp; Di chứng bỏng.Use of Lateral Intercostal Perforator Flap for Forearm and HandReconstruction in Patients with Deep Burn and Burn Sequelae PatientsSummaryObjectives: To use lateral intercostal perforator flaps for upper limb after necroticdebridement due to electric burn and burn scar treatment. Patients and methods: 40 lateralintercostal perforator flaps were applied for 40 patients, who was exposed tendon, bone ofupper extremities after removing necrosis in deep burn or after removing scar contraction atDepartment of Burn and Plastic Surgery, Choray Hospital from 2 - 2012 to 5 - 2015.The Doppler 8 MHz has been used to determine lateral intercostal perforators from middleaxillary line.* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện TWQĐ 108*** Viện Bỏng Quốc giaNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Luyện (trongluyen_thutrang@yahoo.com)Ngày nhận bài: 27/10/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2015Ngày bài báo được đăng: 05/01/2016180TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016Results: 37 flaps were survival completely; 2 flaps were superficial necrosis at first stageafter elevated flaps, one flap had a part necrosis after divided pedicle at second stage. The flapwas pliable, good texture and obtained cosmetically. The average width of flaps was 9.40 1.22cm, average length 19.8 2.62 cm and average width of pedicle 5.5 0.82 cm. The pedicle ofthe flap was divided on day 7 at the earliest, average 10.22 3.64 days. Conclusion: The lateralintercostal perforator flap provides reliable coverage of upper limb defects. The flap can be largeharvested, designed flexible base on its narrow pedicle and correct choice of lateral intercostalperforators.* Key words: Perforator flap; Lateral intercostal perforator artery; Narrow pediccle flap;Burn sequelae.ĐẶT VẤN ĐỀChe phủ các tổn khuyết mô mềm cẳngtay, bàn tay do bỏng và di chứng bỏngluôn là một thách thức đối với phẫu thuậtviên tạo hình. Ngoài yêu cầu che phủ tổnkhuyết, còn đòi hỏi về chức năng và thẩmmỹ. Phương pháp ghép da che phủ tổnkhuyết trong điều trị bỏng và di chứngbỏng đôi khi chưa đem lại kết quả mongmuốn vì bị co rút tái phát sau mổ. Đối vớinhững trường hợp hoại tử sâu bàn tay vàcác ngón, sau cắt lọc hoại tử, gân, cơ,xương khớp bị lộ ra ngoài, việc che phủtổn khuyết mô mềm bàn tay là điều cầnthiết. Việc lựa chọn một vạt thích hợp đểche phủ rất quan trọng. Các vạt thườngdùng để điều trị sẹo co rút bàn tay nhưvạt ĐM quay cẳng tay, vạt bẹn, vạt da cơlưng rộng… Phải hy sinh những cấu trúcnhư cơ, mạch máu lớn nơi cho vạt, thờigian cắt cuống kéo dài phải cần đếnnhững trang thiết bị và kỹ thuật chuyênsâu như vi phẫu. Bên cạnh đó, vạt cộm,ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ bàn tay.Vạt da cuống hẹp nhánh xuyên ĐMgian sườn bên lần đầu tiên được Gao JH,Hyakusoku H (1994) [2, 3] áp dụng vàPan Yunchuan, Xu Jiaqin (2006), Kotoho,Murakami M (2009) phát triển [5, 6]. Vạtđược thiết kế cuống hẹp và làm mỏngbằng cách bỏ bớt lớp mỡ dưới da, thíchhợp để che phủ các tổn khuyết chi trên,bảo đảm được 3 yêu cầu: che phủ, chứcnăng và thẩm mỹ. Cho đến nay, ở nướcta chưa có công trình khoa học nàonghiên cứu về giải phẫu cũng như ứngdụng vạt da NXGS bên để che phủ cáctổn thương lộ gân, xương, khớp chi trênđược thông báo. Vì vậy, đề tài nghiêncứu nhằm: Đánh giá việc sử dụng vạt daNXGS bên che p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Vạt da nhánh xuyên Động mạch gian sườn bên Vạt cuống hẹp Di chứng bỏngTài liệu liên quan:
-
6 trang 308 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 274 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 224 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 219 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
9 trang 168 0 0