Ứng dụng viễn thám phục vụ cho công tác đánh giá tác động môi trường
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.99 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong công tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM), việc cần có những thông tin đầy đủ, nhanh chóng và có độ tin cậy cao về hiện trạng cũng như biến động của môi trường do tác động của con người hoặc do tai biên thiên nhiên gây ra là hết sức cần thiết. Hiện nay, viễn thám đang được coi là giải pháp công nghệ thích hợp nhất để giải quyết bài toán này. Xin giới thiệu khái quất về một số ứng dụng viên thám phục vụ công tác ĐTM và giám sát môi trường được thực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng viễn thám phục vụ cho công tác đánh giá tác động môi trường Ứng dụng viễn thám phục vụ cho công tác đánh giá tác động môi trường Trong công tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM), việc cần có những thông tin đầy đủ, nhanh chóng và có độ tin cậy cao về hiện trạng cũng như biến động của môi trường do tác động của con người hoặc do tai biên thiên nhiên gây ra là hết sức cần thiết. Hiện nay, viễn thám đang được coi là giải pháp công nghệ thích hợp nhất để giải quyết bài toán này. Xin giới thiệu khái quất về một số ứng dụng viên thám phục vụ công tác ĐTM và giám sát môi trường được thực hiện trong những năm qua ở Trung tâm Viên thám quốc gia. Ứng dụng viễn thám để xác định ô nhiễm và ĐTM do sự cố tràn dầu Trong khuôn khổ Dự án Đánh giá hiểm họa về môi trường biển được thực hiện năm 1994 - 1995, Trung tâm Viễn thám (Tổng cục Địa chính cũ) đã tiến hành thành lập bộ bản đồ nhạy cảm môi trường đối với sự cố tràn dầu ở tỷ lệ 1: 100.000 bằng tư liệu ảnh vệ tinh SPOT 4. Nội dung chính của bản đồ bao gồm các vùng có mức độ nhạy cảm ở các cấp độ khác nhau đối với ô nhiễm dầu, phân theo 3 nhóm vùng: Nhóm vùng nhạy cảm của các hệ sinh thái ven biên: Rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển, vùng nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp, đầm lầy, khu dân cư, bãi bồi, đầm phá, sông suối, ao hồ, bãi nông ven bờ, bãi cát, ruộng cói, rừng, ruộng muối, đảo nhỏ, vùng biển nông cồn cát, đất trống. Nhóm vùng nhạy cảm của cấc loại đường bờ: Đường bờ được che chắn kín, trung bình và thuộc các bãi cát thô, cát mịn, cát lẫn cuội, đá cuội, bãi bùn, bãi phù sa, bờ đá, vách đá. Nhóm vùng nhạy cảm của các khu đặc dụng: Vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài và nơi cư trú, khu bảo vệ cảnh quan và các khu du lịch, nghỉ mát. Bộ bản đồ này lần đầu tiên được thành lập ở Việt Nam cũng như trong khu vực, cho phép sử dụng để xây dựng kế hoạch ứng phó, đánh giá những tác động về môi trường và lượng tính được những thiệt hại kinh tế do sự cố tràn dầu gây ra. Năm 2007, dọc ven biển Việt Nam xuất hiện các vệt dầu loang trôi dạt vào bờ không rõ nguyên nhân. Theo sự chỉ đạo của Bộ TN&MT, Trung tâm Viễn thám quốc gia đã tiến hành nghiên cứu xác định nguồn gốc phát sinh dầu tràn bằng việc sử dụng các loại ảnh radar (ảnh vệ tinh Envisat Asar và Alos Palsar). Bằng việc phân tích ảnh đa thời gian có tính đến tác động của sóng, gió, thủy triều đã xác định được vị trí không gian của vệt dầu và đưa ra kết luận: Nguồn gây ô nhiễm dầu từ các mỏ khai thác, giếng khoan thăm dò của Trung Quốc ở khu vực phía Tây Bắc đảo Hải Nam, ở tọa độ 108°45 kinh tuyến Đông, 20°50 vĩ tuyến Bắc và từ điểm cố định nằm ở phía Tây Nam đảo Hải Nam (có thể là dàn khoan) ở tọa độ 109°0047 kinh tuyến Đông, 17°2957 vĩ tuyến Bắc. Nguồn gây ô nhiễm dầu từ phía Nam đảo Đài Loan ở tọa độ 115° 15 kinh tuyến Đông, 19°31 vĩ độ Bắc. Nguồn gây ô nhiễm dầu do tàu xả dầu trên vùng biển miền Trung (trên tuyến đường hàng hải quốc tế), điển hình là vệt dầu cách bờ biển Bình Định 40 km ngày 22/4/2007, dài khoảng 57 km. Ứng dụng viễn thám trong quy trình ĐTM Năm 2003 - 2004, Trung tâm Viễn thám đã tiến hành thực hiện Dự án sử dụng viễn thám phục vụ công tác ĐTM đối với các dự án đầu tư. Công việc này được tiến hành ở khâu sàng lọc còn gọi là lược duyệt Dự án. Trong thực tê, có 2 cách được dùng để sàng lọc Dự án, đó là xác định theo danh mục các dự án và xác định theo bộ chỉ tiêu. Trong bộ chỉ tiêu gồm có chỉ tiêu về ngưỡng, kiểu Dự án và chỉ tiêu về các vùng nhạy cảm môi trường. Như vậy, việc ứng dụng viễn thám ở đây chỉ dừng lại ở việc xác định chỉ tiêu về vùng nhạy cảm môi trường đôi vói các dự án đầu tư. Chỉ tiêu này không những xác định được thông tin thuộc tính, mà còn cả thông tin về phân bố không gian. Kết quả thử nghiệm Dự án tại khu vực Hải Phòng đã xác định được các vùng nhạy cảm môi trường theo 4 nhóm, vùng sau đây: Nhóm các vùng sinh thái quan trọng dễ bị tổn thương: Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài và noi cư trú, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, rừng ngập mặn, rừng tự nhiên nguyên sinh, khu vực có các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, bãi triều lầy, bãi bồi cửa sông - ven biển, vùng nước cửa sông, rạn san hô, thảm cỏ biển, hệ thống đảo nhỏ, đầm phá, hồ lớn. Nhóm các vùng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội: Khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng cảnh, khu vục khai quật khảo cổ, làng nghề truyền thống, khu có di sản văn hóa, trung tâm các tôn giáo, khu dân cư đô thị đông đúc, khu vực quân sự - an ninh quốc gia, khu vực có xung đột về phân chia tài nguyên - tranh chấp lãnh thổ, nguồn nước chính cho sinh hoạt, vung có tiềm năng cao về khoáng sản, vùng có cây dược liệu - cây đặc sản quý hiếm, khu công nghiệp -khu chế xuất, sân bay, bến cảng. Nhóm các vùng có địa hình đặc biệt, các vùng dễ xảy ra tai biến thiên nhiên: Vùng núi đá, vùng địa hình có độ dốc cao, vùng dễ bị ngập lụt, vùng thường xuyên bị khô hạn, vùng bị xói lở - xói mò ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng viễn thám phục vụ cho công tác đánh giá tác động môi trường Ứng dụng viễn thám phục vụ cho công tác đánh giá tác động môi trường Trong công tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM), việc cần có những thông tin đầy đủ, nhanh chóng và có độ tin cậy cao về hiện trạng cũng như biến động của môi trường do tác động của con người hoặc do tai biên thiên nhiên gây ra là hết sức cần thiết. Hiện nay, viễn thám đang được coi là giải pháp công nghệ thích hợp nhất để giải quyết bài toán này. Xin giới thiệu khái quất về một số ứng dụng viên thám phục vụ công tác ĐTM và giám sát môi trường được thực hiện trong những năm qua ở Trung tâm Viên thám quốc gia. Ứng dụng viễn thám để xác định ô nhiễm và ĐTM do sự cố tràn dầu Trong khuôn khổ Dự án Đánh giá hiểm họa về môi trường biển được thực hiện năm 1994 - 1995, Trung tâm Viễn thám (Tổng cục Địa chính cũ) đã tiến hành thành lập bộ bản đồ nhạy cảm môi trường đối với sự cố tràn dầu ở tỷ lệ 1: 100.000 bằng tư liệu ảnh vệ tinh SPOT 4. Nội dung chính của bản đồ bao gồm các vùng có mức độ nhạy cảm ở các cấp độ khác nhau đối với ô nhiễm dầu, phân theo 3 nhóm vùng: Nhóm vùng nhạy cảm của các hệ sinh thái ven biên: Rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển, vùng nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp, đầm lầy, khu dân cư, bãi bồi, đầm phá, sông suối, ao hồ, bãi nông ven bờ, bãi cát, ruộng cói, rừng, ruộng muối, đảo nhỏ, vùng biển nông cồn cát, đất trống. Nhóm vùng nhạy cảm của cấc loại đường bờ: Đường bờ được che chắn kín, trung bình và thuộc các bãi cát thô, cát mịn, cát lẫn cuội, đá cuội, bãi bùn, bãi phù sa, bờ đá, vách đá. Nhóm vùng nhạy cảm của các khu đặc dụng: Vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài và nơi cư trú, khu bảo vệ cảnh quan và các khu du lịch, nghỉ mát. Bộ bản đồ này lần đầu tiên được thành lập ở Việt Nam cũng như trong khu vực, cho phép sử dụng để xây dựng kế hoạch ứng phó, đánh giá những tác động về môi trường và lượng tính được những thiệt hại kinh tế do sự cố tràn dầu gây ra. Năm 2007, dọc ven biển Việt Nam xuất hiện các vệt dầu loang trôi dạt vào bờ không rõ nguyên nhân. Theo sự chỉ đạo của Bộ TN&MT, Trung tâm Viễn thám quốc gia đã tiến hành nghiên cứu xác định nguồn gốc phát sinh dầu tràn bằng việc sử dụng các loại ảnh radar (ảnh vệ tinh Envisat Asar và Alos Palsar). Bằng việc phân tích ảnh đa thời gian có tính đến tác động của sóng, gió, thủy triều đã xác định được vị trí không gian của vệt dầu và đưa ra kết luận: Nguồn gây ô nhiễm dầu từ các mỏ khai thác, giếng khoan thăm dò của Trung Quốc ở khu vực phía Tây Bắc đảo Hải Nam, ở tọa độ 108°45 kinh tuyến Đông, 20°50 vĩ tuyến Bắc và từ điểm cố định nằm ở phía Tây Nam đảo Hải Nam (có thể là dàn khoan) ở tọa độ 109°0047 kinh tuyến Đông, 17°2957 vĩ tuyến Bắc. Nguồn gây ô nhiễm dầu từ phía Nam đảo Đài Loan ở tọa độ 115° 15 kinh tuyến Đông, 19°31 vĩ độ Bắc. Nguồn gây ô nhiễm dầu do tàu xả dầu trên vùng biển miền Trung (trên tuyến đường hàng hải quốc tế), điển hình là vệt dầu cách bờ biển Bình Định 40 km ngày 22/4/2007, dài khoảng 57 km. Ứng dụng viễn thám trong quy trình ĐTM Năm 2003 - 2004, Trung tâm Viễn thám đã tiến hành thực hiện Dự án sử dụng viễn thám phục vụ công tác ĐTM đối với các dự án đầu tư. Công việc này được tiến hành ở khâu sàng lọc còn gọi là lược duyệt Dự án. Trong thực tê, có 2 cách được dùng để sàng lọc Dự án, đó là xác định theo danh mục các dự án và xác định theo bộ chỉ tiêu. Trong bộ chỉ tiêu gồm có chỉ tiêu về ngưỡng, kiểu Dự án và chỉ tiêu về các vùng nhạy cảm môi trường. Như vậy, việc ứng dụng viễn thám ở đây chỉ dừng lại ở việc xác định chỉ tiêu về vùng nhạy cảm môi trường đôi vói các dự án đầu tư. Chỉ tiêu này không những xác định được thông tin thuộc tính, mà còn cả thông tin về phân bố không gian. Kết quả thử nghiệm Dự án tại khu vực Hải Phòng đã xác định được các vùng nhạy cảm môi trường theo 4 nhóm, vùng sau đây: Nhóm các vùng sinh thái quan trọng dễ bị tổn thương: Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài và noi cư trú, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, rừng ngập mặn, rừng tự nhiên nguyên sinh, khu vực có các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, bãi triều lầy, bãi bồi cửa sông - ven biển, vùng nước cửa sông, rạn san hô, thảm cỏ biển, hệ thống đảo nhỏ, đầm phá, hồ lớn. Nhóm các vùng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội: Khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng cảnh, khu vục khai quật khảo cổ, làng nghề truyền thống, khu có di sản văn hóa, trung tâm các tôn giáo, khu dân cư đô thị đông đúc, khu vực quân sự - an ninh quốc gia, khu vực có xung đột về phân chia tài nguyên - tranh chấp lãnh thổ, nguồn nước chính cho sinh hoạt, vung có tiềm năng cao về khoáng sản, vùng có cây dược liệu - cây đặc sản quý hiếm, khu công nghiệp -khu chế xuất, sân bay, bến cảng. Nhóm các vùng có địa hình đặc biệt, các vùng dễ xảy ra tai biến thiên nhiên: Vùng núi đá, vùng địa hình có độ dốc cao, vùng dễ bị ngập lụt, vùng thường xuyên bị khô hạn, vùng bị xói lở - xói mò ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công tác đánh giá nuôi trồng thủy sản hệ sinh thái ven biên giám sát môi trường đánh giá tác động môi trường biến động của môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 230 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 228 0 0 -
225 trang 216 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
2 trang 188 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 173 0 0
-
8 trang 152 0 0