![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ung Thư Tụy Tạng – (Pancreatic Cancer)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.49 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư tụy tạng hiện nay là một nan giải lớn nhất cho medical oncology vì không có cách gì tìm ra bệnh sớm. Teaching cổ điển về survival của bệnh này suốt từ hồi 1950-2000 (hơn 50 năm là ít) không thay đổi gì: khi tìm ra bệnh, median survival chỉ có 6 tháng. Gần đây CAT scan được dùng nhiều, nhưng kỹ thuật này chỉ thay đổi survival không bao nhiêu: vì vấn đề lớn vẫn là không có cách gì tìm ra bệnh sớm (tìm ra sớm để cắt đi ngay: Whipple procedure chẳng hạn )....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung Thư Tụy Tạng – (Pancreatic Cancer) Ung Thư Tụy Tạng – (Pancreatic Cancer) Ung thư tụy tạng hiện nay là một nan giải lớn nhất cho medicaloncology vì không có cách gì tìm ra bệnh sớm. Teaching cổ điển về survivalcủa bệnh này suốt từ hồi 1950-2000 (hơn 50 năm là ít) không thay đổi gì:khi tìm ra bệnh, median survival chỉ có 6 tháng. Gần đây CAT scan đượcdùng nhiều, nhưng kỹ thuật này chỉ thay đổi survival không bao nhiêu: vìvấn đề lớn vẫn là không có cách gì tìm ra bệnh sớm (tìm ra sớm để cắt đingay: Whipple procedure chẳng hạn ). Whipple là một procedure lớn, hồixưa tử suất sau khi mổ khoảng 15-20%, nay đã hơi khá hơn (vì technologyvà ICU giỏi hơn). Người nào may mắn, tìm ra ung thư này incidentally thì may, sốngsót. Về biochemical marker, thì hiện nay chỉ có CA 19-9 được approvedtrong việc THEO DÕI bệnh này (chứ không đuợc approved cho ĐỊNHBỆNH (diagnosis). bị lạm dụng, cũng như CEA Biomarker này có khi(carcinoembryogenic Antigen). Lắm khi thấy trên trại (trong các oncologyconsulataitons), medical oncologists được gọi lên vì CEA tăng, xin yêu cầugiải thích. Nhưng CEA chỉ được approved cho việc THEO DÕI (đã định rabệnh rồi) chứ không được approved cho việc DIAGNOSTIC (để đi tìm rabệnh ung thư ruột già chẳng hạn). Nhiều khi có những biomarkers mới hơn, còn trong experimental,nhưng cũng được một số nơi dùng, làm việc định bệnh ung thư trở nên rắcrối hơn (xin không đi vào chi tiết). Trở lại ung thư pancreas (tụy tạng), thì cũng như đã kể, mediansurvival chỉ có 6 tháng (median : 50% bnhân sống hơn 6 tháng, 50%bnhân chết trước 6 tháng) và rồi bệnh nhân thường chết ở hai chỗ: (1) ung thư tái phát ở đầu cuả pancreas khiến làm nghẽn đuờng dẫnmật (dù có đặt một ống thoát (stent) bằng lối ERCP (Endoscopic RetrogradeCholedo Pancreaticoscopy) thì cũng chỉ kéo dài đời sống vài tháng là cùng,hoặc (2) chuyển di đến gan rồi chết tại đấy. Cách đây vài năm, Gemcitabineđược approved tại HKỳ để chưã bệnh này, nhưng chỉ kéo dài mediansurvival được đến 7-8 tháng thôi (chỉ hơn được có 1-2 tháng về mediansurvival) Cho nên bệnh này đối với medical oncology (năm 2008) vẫn chưa cótiến bộ gì. Chỉ có một cách là nghi ngờ bệnh rất sớm, làm CAT scan củabụng, tìm ra sớm, cắt đi (Whipples) ngay thì may ra ... Nhiều khi nghi ngờ rất sớm mà vẫn không kịp. Có rảnh kỳ tới sẽ mô tả vài trường hợp điển hình đã khám trong mấychục năm qua cho thấy bệnh này vẫn còn là một nhức đầu rất lớn chomedical oncology. NTM Bài sau đây viết vội cho nên hơi sai về chi tiết v/v ERCP: xin nói rõnhư sau : Khi ung thư tụy tạng ở thời kỳ cuối không cắt ra được nữa: (1) Nếu ung thư sưng lớn ở đầu pancreas, làm nghẽn (obstruction)đường dẫn mật, khiến bilirubin tăng: vậy thì thủ thuật nên làm là cắt cơ vòng(sphincterectomy) bằng ERCP (để mật có thể tiếp tục thoát xuốngduodenum). (2) Nếu ung thư đã chạy đến gan, và cục ung thư này đè(compression) vào ống dẫn mặt, khiến tăng bilirubin, thì lúc ấy mới đặt ốngthoát (stent)- cũng bằng ERCP. Tất cả những thủ thuật (procedures) nói trêndĩ nhiên chỉ là tạm bợ (palliative) khiến cho bệnh nhân đỡ khổ (quality oflife) chứ không thay đổi gì về survival đuợc . Note: trường hợp (2) tức là intrahepatic metastases thì cũng có thểthấy ở bất cứ loại ung thư nào khác đã chạy đến gan (chẳng hạn như ung thưbắt đầu từ ruột già). Khi ung thư đã chạy đến gan, nếu chỉ là một vết (solitary lesion) thìtrong trường hợp ung thư ruột già chạy đến gan: sẽ tìm cách cắt cả thùy gannày ra cùng với ung thư (và trong trường hợp này - nếu không thấy ung thhưở đâu cả, những bệnh nhân này có thể sống khá lâu, trên 10 năm, tức là coinhư khỏi hẳn). Tuy nhiên trong practice, đã thấy có những bnhân làm CATscan, PET scan, MRI, ultrasound gan (truớc khi mổ bụng): tất cả đều nói làchỉ có một vết (solitary lesion), nhưng đến khi mổ bụng ra, và làmultrasound gan khi bụng đã mở: thì lúc ấy mới thấy có nhiều vết (multiplelesions) ở cả hai thùy gan, và trường hợp đó đành phải đóng bụng lại, vàbệnh nhân lại được gửi nguợc lại cho medical oncologist). Những trườnghợp này nay vẫn có thể làm cryo-ablation được - Gần đây cũng đã có bnhân,trước khi giải phẫu, các studies đều negative (PET/CAT/MRI gan), nhưngđến khi mổ ra mới thấy ung thư đã chạy đến màng bụng (peritonealimplantation). Những trường hợp này thì dĩ nhiên cũng không cắt ung thư rađược nữa, và bnhân được chuyển ngược lại cho oncologists (để tiếp tục chữabằng thuốc). Vì thế trong trường hợp (2) nói trên, ngoài việc đặt ống thoát (stent) rabằng lối ERCP, medical oncologists sau khi review các studies (PET/ CAT/MRI/ Ultrasound) có thể nhờ các đồng nghiệp làm cryo-ablation. Tuy nhiên,thực tế trên trại bệnh có khi khác, lúc này bệnh đã tiế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung Thư Tụy Tạng – (Pancreatic Cancer) Ung Thư Tụy Tạng – (Pancreatic Cancer) Ung thư tụy tạng hiện nay là một nan giải lớn nhất cho medicaloncology vì không có cách gì tìm ra bệnh sớm. Teaching cổ điển về survivalcủa bệnh này suốt từ hồi 1950-2000 (hơn 50 năm là ít) không thay đổi gì:khi tìm ra bệnh, median survival chỉ có 6 tháng. Gần đây CAT scan đượcdùng nhiều, nhưng kỹ thuật này chỉ thay đổi survival không bao nhiêu: vìvấn đề lớn vẫn là không có cách gì tìm ra bệnh sớm (tìm ra sớm để cắt đingay: Whipple procedure chẳng hạn ). Whipple là một procedure lớn, hồixưa tử suất sau khi mổ khoảng 15-20%, nay đã hơi khá hơn (vì technologyvà ICU giỏi hơn). Người nào may mắn, tìm ra ung thư này incidentally thì may, sốngsót. Về biochemical marker, thì hiện nay chỉ có CA 19-9 được approvedtrong việc THEO DÕI bệnh này (chứ không đuợc approved cho ĐỊNHBỆNH (diagnosis). bị lạm dụng, cũng như CEA Biomarker này có khi(carcinoembryogenic Antigen). Lắm khi thấy trên trại (trong các oncologyconsulataitons), medical oncologists được gọi lên vì CEA tăng, xin yêu cầugiải thích. Nhưng CEA chỉ được approved cho việc THEO DÕI (đã định rabệnh rồi) chứ không được approved cho việc DIAGNOSTIC (để đi tìm rabệnh ung thư ruột già chẳng hạn). Nhiều khi có những biomarkers mới hơn, còn trong experimental,nhưng cũng được một số nơi dùng, làm việc định bệnh ung thư trở nên rắcrối hơn (xin không đi vào chi tiết). Trở lại ung thư pancreas (tụy tạng), thì cũng như đã kể, mediansurvival chỉ có 6 tháng (median : 50% bnhân sống hơn 6 tháng, 50%bnhân chết trước 6 tháng) và rồi bệnh nhân thường chết ở hai chỗ: (1) ung thư tái phát ở đầu cuả pancreas khiến làm nghẽn đuờng dẫnmật (dù có đặt một ống thoát (stent) bằng lối ERCP (Endoscopic RetrogradeCholedo Pancreaticoscopy) thì cũng chỉ kéo dài đời sống vài tháng là cùng,hoặc (2) chuyển di đến gan rồi chết tại đấy. Cách đây vài năm, Gemcitabineđược approved tại HKỳ để chưã bệnh này, nhưng chỉ kéo dài mediansurvival được đến 7-8 tháng thôi (chỉ hơn được có 1-2 tháng về mediansurvival) Cho nên bệnh này đối với medical oncology (năm 2008) vẫn chưa cótiến bộ gì. Chỉ có một cách là nghi ngờ bệnh rất sớm, làm CAT scan củabụng, tìm ra sớm, cắt đi (Whipples) ngay thì may ra ... Nhiều khi nghi ngờ rất sớm mà vẫn không kịp. Có rảnh kỳ tới sẽ mô tả vài trường hợp điển hình đã khám trong mấychục năm qua cho thấy bệnh này vẫn còn là một nhức đầu rất lớn chomedical oncology. NTM Bài sau đây viết vội cho nên hơi sai về chi tiết v/v ERCP: xin nói rõnhư sau : Khi ung thư tụy tạng ở thời kỳ cuối không cắt ra được nữa: (1) Nếu ung thư sưng lớn ở đầu pancreas, làm nghẽn (obstruction)đường dẫn mật, khiến bilirubin tăng: vậy thì thủ thuật nên làm là cắt cơ vòng(sphincterectomy) bằng ERCP (để mật có thể tiếp tục thoát xuốngduodenum). (2) Nếu ung thư đã chạy đến gan, và cục ung thư này đè(compression) vào ống dẫn mặt, khiến tăng bilirubin, thì lúc ấy mới đặt ốngthoát (stent)- cũng bằng ERCP. Tất cả những thủ thuật (procedures) nói trêndĩ nhiên chỉ là tạm bợ (palliative) khiến cho bệnh nhân đỡ khổ (quality oflife) chứ không thay đổi gì về survival đuợc . Note: trường hợp (2) tức là intrahepatic metastases thì cũng có thểthấy ở bất cứ loại ung thư nào khác đã chạy đến gan (chẳng hạn như ung thưbắt đầu từ ruột già). Khi ung thư đã chạy đến gan, nếu chỉ là một vết (solitary lesion) thìtrong trường hợp ung thư ruột già chạy đến gan: sẽ tìm cách cắt cả thùy gannày ra cùng với ung thư (và trong trường hợp này - nếu không thấy ung thhưở đâu cả, những bệnh nhân này có thể sống khá lâu, trên 10 năm, tức là coinhư khỏi hẳn). Tuy nhiên trong practice, đã thấy có những bnhân làm CATscan, PET scan, MRI, ultrasound gan (truớc khi mổ bụng): tất cả đều nói làchỉ có một vết (solitary lesion), nhưng đến khi mổ bụng ra, và làmultrasound gan khi bụng đã mở: thì lúc ấy mới thấy có nhiều vết (multiplelesions) ở cả hai thùy gan, và trường hợp đó đành phải đóng bụng lại, vàbệnh nhân lại được gửi nguợc lại cho medical oncologist). Những trườnghợp này nay vẫn có thể làm cryo-ablation được - Gần đây cũng đã có bnhân,trước khi giải phẫu, các studies đều negative (PET/CAT/MRI gan), nhưngđến khi mổ ra mới thấy ung thư đã chạy đến màng bụng (peritonealimplantation). Những trường hợp này thì dĩ nhiên cũng không cắt ung thư rađược nữa, và bnhân được chuyển ngược lại cho oncologists (để tiếp tục chữabằng thuốc). Vì thế trong trường hợp (2) nói trên, ngoài việc đặt ống thoát (stent) rabằng lối ERCP, medical oncologists sau khi review các studies (PET/ CAT/MRI/ Ultrasound) có thể nhờ các đồng nghiệp làm cryo-ablation. Tuy nhiên,thực tế trên trại bệnh có khi khác, lúc này bệnh đã tiế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa tài liệu cho sinh viên y khoa kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng y khoaTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
4 trang 71 0 0
-
2 trang 64 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 55 0 0