Ước tính phát thải của ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.49 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá hiện trạng phát ra chất thải rắn và lỏng của ao nuôi cá tra thâm canh trong các trang trại ở ĐBSCL nhằm định hướng cho các mô hình nuôi ít ô nhiễm. Sử dụng phương pháp điều tra trên 30 trang trại ở các tỉnh nuôi cá tập trung như Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre, An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ước tính phát thải của ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ƯỚC TÍNH PHÁT THẢI CỦA AO NUÔI CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Nhứt1, Lê Ngọc Hạnh1 và Nguyễn Văn Hảo2 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá hiện trạng phát ra chất thải rắn và lỏng của ao nuôi cá tra thâm canh trong các trang trại ở ĐBSCL nhằm định hướng cho các mô hình nuôi ít ô nhiễm. Sử dụng phương pháp điều tra trên 30 trang trại ở các tỉnh nuôi cá tập trung như Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre, An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long. Số liệu về chất thải rắn, lỏng được phỏng vấn trực tiếp người nuôi và nhật ký nuôi qua các vụ kết hợp với số liệu nghiên cứu được sử dụng tính toán, ước tính trong nghiên cứu này. Qua kết quả điều tra 30 trang trại nuôi cá tra thâm canh cho thấy năng suất trung bình 422 tấn/ha/vụ với thời gian nuôi trung bình 293 ngày/chu kỳ, trọng lượng trung bình thu hoạch 952 g/cá thể. Trung bình sản xuất 1kg cá cần lượng nước 7,4 m3 và sinh ra 19,7 L bùn. Ước tính cân bằng dinh dưỡng của ao đầu vào với dạng vật chất rắn (DM) chiếm 54,7% từ thức ăn và nước sông chiếm 44,9%. Chất thải ni-tơ ước tính đầu vào nước sông 26% và thức ăn 73,2%. Tương tự như tỷ lệ phosphorus chiếm cao nhất từ nguồn thức ăn 10,2% và từ nguồn nước vào 3,4%. COD từ nước sông 3,6% và thức ăn chiếm đa số 96%. Đầu ra của quỹ DM chứa trong cá 9,4%, nước thải từ ao cá tra 17,3%, trong bùn xả 4,93 % và phân hũy do vi sinh vật và yếu tố khác 68,3%. Cá thương phẩm hấp thụ Nitrogen 33,6%, thải ra môi trường nước 38,5%, bùn chiếm 1,17% và vi sinh vật hấp thụ khoảng 26,7%. Phosphorus chiếm 30,9% trong cá, nước thải 30,5%, trong bùn 1,85% và hấp thụ phần lớn trong vi sinh vật 36,7%. Kết quả này có thể định hướng cho các mô hình nuôi giảm thiểu ô nhiễm. Từ khóa: cá tra, nước thải, , quỹ, nitơ, photpho I. MỞ ĐẦU cá tra tiêu thụ một số lượng thức ăn lớn với mực Nghề nuôi cá tra thương phẩm ở ĐBSCL nước ao sâu từ 2-6 m, không cung cấp oxy và ngày càng phát triển. Tổng diện tích nuôi cá thường xuyên thay nước 30-100%/ngày ở suốt tra hiện nay ước tính khoảng 5.442 ha và sản chu kỳ nuôi để cải thiện chất lượng nước (Phan lượng cá tra nuôi 835.000 tấn năm 2008 (Phan Thanh Lam và ctv., 2009). Người nuôi cá tra Thanh Lam và ctv., 2009). Hơn 90% diện tích thường sử dụng thức ăn có hàm lượng protein nuôi cá tra thương phẩm (Bosma và ctv, 2008) thấp từ 22 – 30% với hệ số chuyển đổi thức chủ yếu là nuôi ao đất với năng suất nuôi dao ăn (FCR) dao động từ 1,6 -1,86 đồng nghĩa động từ 70 – 850 tấn/ha/vụ phù thuộc vào khả với dự hấp thụ dinh dưỡng cho sinh trưởng và năng thay nước và mật độ nuôi (Phan Thanh phát triển cá thấp, chất thải sinh ra từ nguồn Lam và ctv., 2009). Với năng suất cá nuôi cao, thức ăn khá lớn gây ô nhiễm môi trường nước 1 Phòng Sinh học Thực nghiệm. Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2. Email: nhut300676@yahoo.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2 20 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 đáng kể (Bosma và ctv., 2008; Lam và ctv., (g/kg trọng lượng cá tươi) = 78,966 (trọng 2009; De silva và ctv, 2010). Để cải thiện chất lượng cá tươi )0,0916 (r2 = 0,60)(Glencross và ctv lượng nước và đáy ao nuôi cá tra sử dụng biện 2010). Lượng tro của cá được tính = vật chất pháp thay nước hàng ngày và hút bùn đáy định khô – lượng protein – lượng chất béo trong kỳ đã và đang tác động xấu đến môi trường cá. Hiệu suất tiêu hóa biểu kiến của cá đối với xung quanh. Mục đích của điều tra tính toán protein 0,8; đối với chất béo 0,85 ; đối với tinh khả năng gây ô nhiễm của ao nuôi, từ đó làm bột 0,65. Hàm lượng phosphorus chứa trong cơ sở để tính toán cân bằng dinh dưỡng chất cá = 0,75% đo trực tiếp mẫu cá. thải trong hệ thống định hướng xây dựng công Tính toán cân bằng dinh dưỡng trong nghệ nuôi mới giảm thiểu môi trường. chất thải và quy đổi các chất gây ô nhiễm: II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Chất béo, protein, tinh bột và tro được quy đổi NGHIÊN CỨU theo khối lượng COD nhân theo tỷ lệ tương ứng 2,9; 1,27; 1,09 và 0 (Eding và ctv, 2006). 2.1. Thời gian nghiên cứu: Các số liệu tham khảo sử dụng trong Điều tra, phỏng vấn để thu thập số liệu trên tính toán: 30 trang trại nuôi cá tra thâm canh, phân bố trong 6 tỉnh của ĐBSCL từ tháng 6 và kết thúc Nước sông : DM = 158 mg/L, COD 8 năm 2011. =7mg/L, DO = 5,5mg/L, Tổng nitrogen =2,7mg/L và Tổng phosphorus =1,1mg/L (Trần 2.2.Thu thập thông tin điều tra Quốc Bảo và ctv, 2009). Các số liệu cần thiết để tính toán chất thải Bùn thải: DM = 6497mg/L, COD = sinh ra trong hệ thống được điều tra 30 trang 1769 mg/L, Tổng nitrogen= 45,6mg/L, Tổng trại nuôi thương phẩm có tổng diện tích từ > phosphorus = 22,7 mg/L (Anh và ctv., 2010). 1ha ( > 2 ao nuôi), mỗi cơ sở phỏng vấn người Nước thải: DM = 61 mg/L, COD = ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ước tính phát thải của ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ƯỚC TÍNH PHÁT THẢI CỦA AO NUÔI CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Nhứt1, Lê Ngọc Hạnh1 và Nguyễn Văn Hảo2 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá hiện trạng phát ra chất thải rắn và lỏng của ao nuôi cá tra thâm canh trong các trang trại ở ĐBSCL nhằm định hướng cho các mô hình nuôi ít ô nhiễm. Sử dụng phương pháp điều tra trên 30 trang trại ở các tỉnh nuôi cá tập trung như Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre, An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long. Số liệu về chất thải rắn, lỏng được phỏng vấn trực tiếp người nuôi và nhật ký nuôi qua các vụ kết hợp với số liệu nghiên cứu được sử dụng tính toán, ước tính trong nghiên cứu này. Qua kết quả điều tra 30 trang trại nuôi cá tra thâm canh cho thấy năng suất trung bình 422 tấn/ha/vụ với thời gian nuôi trung bình 293 ngày/chu kỳ, trọng lượng trung bình thu hoạch 952 g/cá thể. Trung bình sản xuất 1kg cá cần lượng nước 7,4 m3 và sinh ra 19,7 L bùn. Ước tính cân bằng dinh dưỡng của ao đầu vào với dạng vật chất rắn (DM) chiếm 54,7% từ thức ăn và nước sông chiếm 44,9%. Chất thải ni-tơ ước tính đầu vào nước sông 26% và thức ăn 73,2%. Tương tự như tỷ lệ phosphorus chiếm cao nhất từ nguồn thức ăn 10,2% và từ nguồn nước vào 3,4%. COD từ nước sông 3,6% và thức ăn chiếm đa số 96%. Đầu ra của quỹ DM chứa trong cá 9,4%, nước thải từ ao cá tra 17,3%, trong bùn xả 4,93 % và phân hũy do vi sinh vật và yếu tố khác 68,3%. Cá thương phẩm hấp thụ Nitrogen 33,6%, thải ra môi trường nước 38,5%, bùn chiếm 1,17% và vi sinh vật hấp thụ khoảng 26,7%. Phosphorus chiếm 30,9% trong cá, nước thải 30,5%, trong bùn 1,85% và hấp thụ phần lớn trong vi sinh vật 36,7%. Kết quả này có thể định hướng cho các mô hình nuôi giảm thiểu ô nhiễm. Từ khóa: cá tra, nước thải, , quỹ, nitơ, photpho I. MỞ ĐẦU cá tra tiêu thụ một số lượng thức ăn lớn với mực Nghề nuôi cá tra thương phẩm ở ĐBSCL nước ao sâu từ 2-6 m, không cung cấp oxy và ngày càng phát triển. Tổng diện tích nuôi cá thường xuyên thay nước 30-100%/ngày ở suốt tra hiện nay ước tính khoảng 5.442 ha và sản chu kỳ nuôi để cải thiện chất lượng nước (Phan lượng cá tra nuôi 835.000 tấn năm 2008 (Phan Thanh Lam và ctv., 2009). Người nuôi cá tra Thanh Lam và ctv., 2009). Hơn 90% diện tích thường sử dụng thức ăn có hàm lượng protein nuôi cá tra thương phẩm (Bosma và ctv, 2008) thấp từ 22 – 30% với hệ số chuyển đổi thức chủ yếu là nuôi ao đất với năng suất nuôi dao ăn (FCR) dao động từ 1,6 -1,86 đồng nghĩa động từ 70 – 850 tấn/ha/vụ phù thuộc vào khả với dự hấp thụ dinh dưỡng cho sinh trưởng và năng thay nước và mật độ nuôi (Phan Thanh phát triển cá thấp, chất thải sinh ra từ nguồn Lam và ctv., 2009). Với năng suất cá nuôi cao, thức ăn khá lớn gây ô nhiễm môi trường nước 1 Phòng Sinh học Thực nghiệm. Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2. Email: nhut300676@yahoo.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2 20 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 đáng kể (Bosma và ctv., 2008; Lam và ctv., (g/kg trọng lượng cá tươi) = 78,966 (trọng 2009; De silva và ctv, 2010). Để cải thiện chất lượng cá tươi )0,0916 (r2 = 0,60)(Glencross và ctv lượng nước và đáy ao nuôi cá tra sử dụng biện 2010). Lượng tro của cá được tính = vật chất pháp thay nước hàng ngày và hút bùn đáy định khô – lượng protein – lượng chất béo trong kỳ đã và đang tác động xấu đến môi trường cá. Hiệu suất tiêu hóa biểu kiến của cá đối với xung quanh. Mục đích của điều tra tính toán protein 0,8; đối với chất béo 0,85 ; đối với tinh khả năng gây ô nhiễm của ao nuôi, từ đó làm bột 0,65. Hàm lượng phosphorus chứa trong cơ sở để tính toán cân bằng dinh dưỡng chất cá = 0,75% đo trực tiếp mẫu cá. thải trong hệ thống định hướng xây dựng công Tính toán cân bằng dinh dưỡng trong nghệ nuôi mới giảm thiểu môi trường. chất thải và quy đổi các chất gây ô nhiễm: II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Chất béo, protein, tinh bột và tro được quy đổi NGHIÊN CỨU theo khối lượng COD nhân theo tỷ lệ tương ứng 2,9; 1,27; 1,09 và 0 (Eding và ctv, 2006). 2.1. Thời gian nghiên cứu: Các số liệu tham khảo sử dụng trong Điều tra, phỏng vấn để thu thập số liệu trên tính toán: 30 trang trại nuôi cá tra thâm canh, phân bố trong 6 tỉnh của ĐBSCL từ tháng 6 và kết thúc Nước sông : DM = 158 mg/L, COD 8 năm 2011. =7mg/L, DO = 5,5mg/L, Tổng nitrogen =2,7mg/L và Tổng phosphorus =1,1mg/L (Trần 2.2.Thu thập thông tin điều tra Quốc Bảo và ctv, 2009). Các số liệu cần thiết để tính toán chất thải Bùn thải: DM = 6497mg/L, COD = sinh ra trong hệ thống được điều tra 30 trang 1769 mg/L, Tổng nitrogen= 45,6mg/L, Tổng trại nuôi thương phẩm có tổng diện tích từ > phosphorus = 22,7 mg/L (Anh và ctv., 2010). 1ha ( > 2 ao nuôi), mỗi cơ sở phỏng vấn người Nước thải: DM = 61 mg/L, COD = ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Nghề nuôi cá tra thương phẩm Ao nuôi cá tra thâm canh Hệ thống lọc hiếu khíGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 250 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 243 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
2 trang 199 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 183 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
91 trang 175 0 0
-
8 trang 155 0 0