Danh mục

Ương nuôi ấu trùng nổi ốc hương

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.18 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nổi (Veliger) là phức tạp nhất trong quy trình sản xuất giống. Dưới đây sẽ giới thiệu những nội dung cơ bản đã được trình bày trong công trình sản xuất của Nguyễn Thị Xuân Thu, 2001 và cải tiến công nghệ sản xuất của Mai Duy Minh, 2007: - Chuẩn bị bể ương: Bể ương nuôi ấu trùng nổi có thể tích từ 120L, 1m3 hoặc 5-6 m3 tuỳ quy mô sản xuất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ương nuôi ấu trùng nổi ốc hương Ương nuôi ấu trùng nổi ốc hương Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nổi (Veliger) là phức tạpnhất trong quy trình sản xuất giống. Dưới đây sẽ giới thiệunhững nội dung cơ bản đã được trình bày trong công trìnhsản xuất của Nguyễn Thị Xuân Thu, 2001 và cải tiến côngnghệ sản xuất của Mai Duy Minh, 2007: - Chuẩn bị bể ương: Bể ương nuôi ấu trùng nổi có thểtích từ 120L, 1m3 hoặc 5-6 m3 tuỳ quy mô sản xuất. Trướckhi ương bể cần được chà rửa sạch sẽ bằng Chlorin. Nướcbiển bơm trực tiếp qua hệ thống lọc cơ học sau đó xử lýbằng Chlorin 10-30 ppm hoặc KMnO4 5 ppm được cấp vàobể ương nuôi ấu trùng. Nước ương nuôi ấu trùng phải đảmbảo các chỉ tiêu: Độ mặn 34-35 ppt; nhiệt độ 26-290C; pH7,5-8,0 và hàm lượng oxy hoà tan 6,2-8,5 mg/L. Duy trìhàm lượng EDTA 1-2 ppm trong suốt quá trình ương.Trong trường hợp ấu trùng hay lắng tụ thành đám ở đáy bể,xử lý EDTA 4-5 ppm nhằm tạo môi trường ổn định giúpcho ấu trùng sinh trưởng và phát triển tốt. - Kỹ thuật ương: Vớt ấu trùng mới nở từ bể ấp sang bểương với mật độ 120-150 con/L. Tuy nhiên, cũng khôngnên ương ở mật độ quá thấp sẽ gây lãng phí do không tậndụng hết công suất bể. Cũng có thể nuôi mật độ cao hơntrong 3-4 ngày đầu sau đó giảm thưa dần đảm bảo mật độthích hợp cho ấu trùng ở cuối giai đoạn bơi và chuẩn bịbiến thái sang ấu trùng bò là 100-120 con/L. Ấu trùngVeliger bắt mồi bằng phương pháp lọc thụ động vì vậy thứcăn cung cấp cho chúng phải có kích thước nhỏ và có khảnăng trôi nổi trong nước. Các loài tảo đơn bào nhưNannochloropsis sp., Platymonas sp., Skeletonemacostatum, Chaetoceros sp. và một số thức ăn tổng hợp dạngbột mịn (đường kính nhỏ hơn 180 m) như N0, Lansy,Fripack là thức ăn tốt cho ấu trùng. Mật độ tảo cho ấu trùngăn giai đoạn này là từ 3.000-10.000tb/mL, ngày cho ăn 2-3lần. Trong các loại thức ăn sử dụng mỗi loài tảo có vai tròdinh dưỡng khác nhau. Tảo Nannochloropsis sp. Có kíchthước nhỏ, chu kỳ phát triển dài và ổn định, có thể sử dụngcho ấu trùng trong suốt quá trình nuôi. Tảo Chaetoceros sp.rất tôt cho giai đoạn đầu của ấu trùng, Ốc nuôi bằng tảo nàygiai đoạn đầu thường có sinh trưởng nhanh hơn so với sửdụng các loài tảo khác, nhưng do chu kỳ nuôi ngắn nên dễbị tàn gây ô nhiễm môi trường bể nuôi nếu quản lý thức ăntrong bể không chặt chẽ. Tảo Platymonas sp. có kích thướclớn hơn và thích hợp cho giai đoạn sau của ấu trùng. Việckết hợp cho ăn các loài tảo trên sẽ cho kết quả tốt hơn, giaiđoạn đầu có thể sử dụng Nannochloropsis sp. Kết hợp vớiChaetoceros sp. Giai đoạn sau kết hợp giữa các loàiNannochloropsis sp., Skeletonema costatum và Platymonassp. Lượng thức ăn công nghiệp thích hợp được xác định làtừ 0,3-2,5 g/lần, cho ăn 4 lần/ngày cho mỗi bể nuôi sốlượng 400.000-500.000 ấu trùng, tuỳ thuộc vào giai đoạnphát triển và tình trạng sức khoẻ của ỐcThay nước: Thay nước là một trong những khâu quan trọngbởi vì trong môi trường bể ương, bên cạnh các sản phẩmtiêu hoá, ốc còn tiết ra dịch nhầy làm ô nhiễm môi trườngnuôi. Mặt khác ấu trùng Veliger rất mẫn cảm với nhữngthay đổi nhỏ của yếu tố môi trường, vì vậy việc thay nướcphải đảm bảo tính trong sạch và ổn định môi trường. Thaynước được tiến hành vào ngày thứ 3 hoặc 4 và thay hàngngày vào buổi sáng. Lượng nước thay từ 40 - 60% thể tíchnước trong bể. Trong quá trình thay nước đề phòng trườnghợp ấu trùng chết do ép vào lưới thay nước. Trước khi ấutrùng chuyển sang giai đoạn biến thái (8 -10 ngày), tiếnhành chuyển ấu trùng sang bể mới và cung cấp 1-2 kgcát/m2 đáy bể nhằm tạo môi trường đáy thích hợp cho giaiđoạn ấu trùng bò. Cát phải được ngâm trong dung dịchthuốc tím 10 ppm trong 10 -15 phút, sau đó rửa sạch trướckhi cho vào bể. Khi chuyển ấu trùng sang bể mới, cần chú ýcác yếu tố môi trường để tránh sự khác biệt lớn giữa bể cũvà bể mới làm ảnh hưởng đến ấu trùng. - Một số hiện tượng trong quá trình ương nuôi ấutrùng: Hiện tượng ấu trùng co cánh, bể nuôi bị nhầy, trùngloa kén, nấm phát triển mạnh trong bể là những vấn đềthường gặp trong quá trình sản xuất giống. Trong giai đoạnđầu, các dấu hiệu bệnh lý của ấu trùng là hiện tượng ấutrùng lắng hàng loạt trong khoảng thời gian 1-2 giờ, hiệntượng ấu trùng bị co cánh, chết dần trong thời gian 3-4ngày. Hiện tượng này vẫn còn bắt gặp và thường xảy ra vàogiai đoạn gần xuống đáy. Nguyên nhân của hiện tượng nàylà do các chất độc hại (chất phèn, độc tố từ tảo) có hàmlượng vượt quá giới hạn sinh thái của ấu trùng hoặc là dochế độ quản lý ấu trùng chưa chặt chẽ (dư thừa thức ănhoặc sử dụng bừa bãi các chất kháng sinh) làm cho môitrường nuôi không còn phù hợp với ấu trùng Ốc. Biện phápđể khắc phục là chuyển ấu trùng sang bể mới, định kỳ làmlại bể lọc sau 2 tháng sử dụng kết hợp cho ăn đủ, tránh dưthừa. Một số hiện tượng như ấu trùng bỏ ăn, nước bị vẫnđục, bể nuoi nhầy, ấu trùng bị co cánh và chết hàng loạt làdo vi khuẩn. Để ngăn chặn có thể dùng CuSo4 nồng độ 0,1ppm, Oxytetraciline 1-2 ppm, virkont 0,1-0,3 ppm, Shrimpfavour 1-2 ppm tuỳ vào giai đoạn phát triển của ốc; chotrực tiếp vào bể nuôicó thể làm sạch môi trường và tăng trlệ sống cho ấu trùng.d) Kỹ thuật ương ấu trùng bò và ốc con - Chuẩn bị đáy cho ấu trùng bò: Ở thời kỳ biến tháichuyển từ giai đoạn bơi sang giai đoạn bò, ấu trùng cần cónền đáy để vùi mình. Vì vậy, trong bể ương nuôi cần tạo ramôi trường đáy phù hợp với đặc tính sinh thái tự nhiên củaỐc. Cát sạch được sử dụng làm chất đáy cho Ốc con vùimình. Trước khi đưa vào bể ương, cát phải được sàng qualưới loại bỏ cát lớn, ngâm thuốc tím 100 ppm để khử trùngvà rửa sạch trước khi đưa vào bể ương. - Quản lý, chăm sóc: Kiểm tra số lượng ấu trùng biếnthái chuyển thành Ốc con. Xác định và kiểm tra mật độ ấutrùng còn trôi nổi trong nước để cung cấp thức ăn cho phùhợp. Thay nước hàng ngày, từ 1/2-2/3 thể tích bể. Duy trìchế độ sục khí thường xuyên. Thay nước cẩn thận, tránhkhông gây tác động mạnh làm ảnh hưởng đến ấ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: