Ưu thế và các đặc điểm của đối tượng vi sinh vật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.18 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thời gian thế hệ ngắn, tốc độ sinh sản nhanh Trong điều kiện thuận lợi, tế bào E.coli có thể phân chia 1 lần trong 20 phút, còn bacteriophage trong thời gian 30-40 phút có thể tạo ra hàng trăm cá thể, nấm men có thể chia tế bào trong 2 giờ. Đặc điểm nghiên cứu di truyền học là theo dõi qua nhiều thế hệ nên các đối tượng vi sinh vật giúp rút ngắn đáng kểthời gian thí nghiệm. Nếu so sánh thời gian thế hệ của ruồi giấm (2 tuần), của chuột (2 tháng), của người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ưu thế và các đặc điểm của đối tượng vi sinh vật Ưu thế và các đặc điểm củađối tượng vi sinh vật1. Thời gian thế hệ ngắn, tốc độ sinhsản nhanhTrong điều kiện thuận lợi, tế bào E.colicóthể phân chia 1 lần trong 20 phút, cònbacteriophage trong thời gian 30-40phút có thể tạo ra hàng trăm cá thể,nấm men có thể chia tế bào trong 2 giờ.Đặc điểm nghiên cứu di truyền học làtheo dõi qua nhiều thế hệ nên các đốitượng vi sinh vật giúp rút ngắn đáng kểthời gian thí nghiệm. Nếu so sánh thờigian thế hệ của ruồi giấm (2 tuần), củachuột (2 tháng), của người (20 năm) thìcác vi sinh vật ưu thế hơn hắn.2. Có sự tăng vọt số lượng cá thểTrong điều kiện đủ dinh dưỡng các visinh vật sinh sản nhanh tạo quần thể cósố lượng cá thể đủ lớn, có thể có sốlượng 1010 -10 12 tế bào.. Tế bàoE.colicó đường kính 1 mm nếu đủ dinhdưỡng thì trong 44 giờ có thể tạo sinhkhối bằng quả đất. Ruồi dấm là đối tượngthuận lợi cho nghiên cứu di truyền họcquần thể, nhưng cũng chỉ đạt 105 - 106cá thể. Nhờ số lượng cá thể lớn có thểphát hiện được các sự kiện di truyềnhiếm hoi với tần số 10-8- 10-11. Như vậysố lượng cá thể lớn sẽ giúp nâng caonăng suất phân giải di truyền tức khảnăng phát hiện các đột biến và tái tổ hợpcó tần số xuất hiện rất nhỏ.Ngoài ra việc nuôi cấy vi sinh vật khôngcồng kềnh, ít tốn diện tích, môi trườngnuôi cấy dễ kiểm soát theo các công thứcchặt chẽ.3. Có cấu tạo bộ máy di truyền đơngiảnỞ vi sinh vật có cấu tạo bộ máy ditruyền là DNA trần, dễ tiến hành thínghiệm trực tiếp trên DNA cũng như dễchiết tách, tinh sạch, số locus cũng ít hơnso với các sinh vật khác. Các vi nấm vàvi tảo có thể tồn tại ở dạng đơn bội (n)với thời gian dài trong chu trình sống nêncác gen lặn có thể được biểu hiện ra ởkiểu hình. Ngoài ra các vi sinh vật kểtrên còn có trạng thái lưỡng bội (2n) nêncũng dễ dàng thực hiện phân tích tái tổhợp.Các tính trạng ở vi sinh vật đơn giản. Đốivới các tính trạng sinh hóa hay tính đềkháng dễ sử dụng môi trường chọn lọc đểphát hiện.4. Dễ nghiên cứu bằng các kỹ thuật vậtlý và hóa họcĐa số các vi sinh vật có cấu tạo đơn bàonên quần thể của chúng có độ đồng nhấtcao hơn so với các sinh vật có bộ máy đabào bắt nguồn từ nhiều loại mô khácnhau. Cấu tạo tế bào vi sinh vật đơn giản,dễ chết tách tinh sạch DNACó thể nuôi vi sinh vật đồng nhất tức đasố các tế bào ở những giai đoạn phát triểngần giống nhau. Ví dụ: nấm men nuôitrên môi trường có bổ sung acetat, tất cảcác tế bào nấm men đều tạo bào tử.Tảo Chlorella khi nuôi trong tối 18-19giờ, tất cả chúng đều thực hiện phân chiagiảm nhiễm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ưu thế và các đặc điểm của đối tượng vi sinh vật Ưu thế và các đặc điểm củađối tượng vi sinh vật1. Thời gian thế hệ ngắn, tốc độ sinhsản nhanhTrong điều kiện thuận lợi, tế bào E.colicóthể phân chia 1 lần trong 20 phút, cònbacteriophage trong thời gian 30-40phút có thể tạo ra hàng trăm cá thể,nấm men có thể chia tế bào trong 2 giờ.Đặc điểm nghiên cứu di truyền học làtheo dõi qua nhiều thế hệ nên các đốitượng vi sinh vật giúp rút ngắn đáng kểthời gian thí nghiệm. Nếu so sánh thờigian thế hệ của ruồi giấm (2 tuần), củachuột (2 tháng), của người (20 năm) thìcác vi sinh vật ưu thế hơn hắn.2. Có sự tăng vọt số lượng cá thểTrong điều kiện đủ dinh dưỡng các visinh vật sinh sản nhanh tạo quần thể cósố lượng cá thể đủ lớn, có thể có sốlượng 1010 -10 12 tế bào.. Tế bàoE.colicó đường kính 1 mm nếu đủ dinhdưỡng thì trong 44 giờ có thể tạo sinhkhối bằng quả đất. Ruồi dấm là đối tượngthuận lợi cho nghiên cứu di truyền họcquần thể, nhưng cũng chỉ đạt 105 - 106cá thể. Nhờ số lượng cá thể lớn có thểphát hiện được các sự kiện di truyềnhiếm hoi với tần số 10-8- 10-11. Như vậysố lượng cá thể lớn sẽ giúp nâng caonăng suất phân giải di truyền tức khảnăng phát hiện các đột biến và tái tổ hợpcó tần số xuất hiện rất nhỏ.Ngoài ra việc nuôi cấy vi sinh vật khôngcồng kềnh, ít tốn diện tích, môi trườngnuôi cấy dễ kiểm soát theo các công thứcchặt chẽ.3. Có cấu tạo bộ máy di truyền đơngiảnỞ vi sinh vật có cấu tạo bộ máy ditruyền là DNA trần, dễ tiến hành thínghiệm trực tiếp trên DNA cũng như dễchiết tách, tinh sạch, số locus cũng ít hơnso với các sinh vật khác. Các vi nấm vàvi tảo có thể tồn tại ở dạng đơn bội (n)với thời gian dài trong chu trình sống nêncác gen lặn có thể được biểu hiện ra ởkiểu hình. Ngoài ra các vi sinh vật kểtrên còn có trạng thái lưỡng bội (2n) nêncũng dễ dàng thực hiện phân tích tái tổhợp.Các tính trạng ở vi sinh vật đơn giản. Đốivới các tính trạng sinh hóa hay tính đềkháng dễ sử dụng môi trường chọn lọc đểphát hiện.4. Dễ nghiên cứu bằng các kỹ thuật vậtlý và hóa họcĐa số các vi sinh vật có cấu tạo đơn bàonên quần thể của chúng có độ đồng nhấtcao hơn so với các sinh vật có bộ máy đabào bắt nguồn từ nhiều loại mô khácnhau. Cấu tạo tế bào vi sinh vật đơn giản,dễ chết tách tinh sạch DNACó thể nuôi vi sinh vật đồng nhất tức đasố các tế bào ở những giai đoạn phát triểngần giống nhau. Ví dụ: nấm men nuôitrên môi trường có bổ sung acetat, tất cảcác tế bào nấm men đều tạo bào tử.Tảo Chlorella khi nuôi trong tối 18-19giờ, tất cả chúng đều thực hiện phân chiagiảm nhiễm.
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 306 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 216 0 0 -
9 trang 169 0 0
-
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 115 0 0 -
67 trang 88 1 0
-
96 trang 75 0 0
-
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 71 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 63 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Quang Tuyên
89 trang 36 0 0 -
Sinh học phát triển (TS Nguyễn Lai Thành) - Chương 2.3
48 trang 35 0 0