Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Poliomyelitis vaccine, trivalent, inactivated, whole virus. Mã ATC: J07B F03. Loại thuốc: Vaccin. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm 0,5 ml. Vaccin thuộc loại virus bại liệt đã mất hoạt lực. Chủng virus: Salk hoặc Lepine (IVV). Kháng nguyên virus bại liệt được điều chế dưới dạng hỗn dịch đậm đặc bao gồm 3 typ 1,2 và 3 của virus bại liệt đã mất hoạt lực bằng nhiệt và formaldehyd.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vaccin Bại Liệt Bất Hoạt (VACCIN SALK, IPV) Vaccin Bại Liệt Bất Hoạt (VACCIN SALK, IPV)Tên chung quốc tế: Poliomyelitis vaccine, trivalent, inactivated, wholevirus.Mã ATC: J07B F03.Loại thuốc: Vaccin.Dạng thuốc và hàm lượngThuốc tiêm 0,5 ml.Vaccin thuộc loại virus bại liệt đã mất hoạt lực.Chủng virus: Salk hoặc Lepine (IVV).Kháng nguyên virus bại liệt được điều chế dưới dạng hỗn dịch đậm đặc baogồm 3 typ 1,2 và 3 của virus bại liệt đã mất hoạt lực bằng nhiệt vàformaldehyd.Thành phần khác: Streptomycin, neomycin, polymyxin B, phenoxymethanoltối đa 1%, formaldehyd tối đa 0,1 ml/liều, môi trường 199, môi trường nuôicấy: tế bào VERO.Dược lý và cơ chế tác dụngVaccin bại liệt được điều chế bằng cách nuôi cấy virus in vitro trong các tếbào thận khỉ.Virus được nhân lên trong môi trường nuôi cấy, sau đó dùng formaldehyd đểdiệt virus và tiến hành tinh chế.Tạo miễn dịch bằng cách tiêm theo chỉ định đã chứng tỏ bảo vệ phòng chốngbệnh bại liệt 100%. Có thể kéo dài bảo vệ suốt đời.Chỉ địnhPhòng bệnh bại liệt cho trẻ nhỏ (6 - 12 tuần tuổi) và cho tất cả các trẻ em vàthiếu niên độ tuổi 18 chưa được tiêm chủng, cho khách du lịch đến vùng cóvirus bại liệt hoang dã thành dịch hay lưu hành, cho một số cán bộ y tế vàcho những cá nhân suy giảm miễn dịch.Chống chỉ địnhCó tiền sử mẫn cảm với các thành phần của vaccin như neomycin,streptomycin và polymyxin B. Bị nhiễm khuẩn cấp có sốt, nên hoãn tiêmvaccin.Thận trọngTrong trường hợp người bệnh có xu hướng bị dị ứng cao, nên thử test datrước khi tiêm vaccin.Luôn chuẩn bị sẵn một số thuốc như epinephrin, corticoid và khánghistamin, những trang bị cần thiết cho điều trị sốc phản vệ nếu xảy ra(oxygen, máy trợ hô hấp).Thời kỳ mang thaiChỉ nên dùng vaccin cho người đang mang thai nếu có gia tăng nguy cơ tiếpxúc.Thời kỳ cho con búMặc dù chưa có dẫn liệu về vấn đề này nhưng cho con bú không phải làchống chỉ định của việc dùng vaccin bất hoạt vì các vi sinh vật đã bất hoạttrong những vaccin này không nhân lên trong cơ thể và những vaccin nàykhông làm nảy sinh những vấn đề đặc biệt đối với người mẹ hoặc trẻ đangbú.Tác dụng không mong muốn (ADR)Không có tài liệu nào đề cập đến tác dụng phụ nghiêm trọng sau khi dùngvaccin phòng bại liệt bất hoạt. Vì vaccin có kháng sinh như streptomycin,neomycin và polymyxin B nên có thể xảy ra các phản ứng quá mẫn đối vớicác kháng sinh này.Hiếm gặp, ADR < 1/1000Viêm tấy nơi tiêm, sốt, la thét, kêu khóc, chán ăn, nôn.Liều lượng và cách dùngThuốc tiêm dưới da.Tạo miễn dịch cơ bản đòi hỏi 3 mũi tiêm vaccin cho cả trẻ em và người lớn.Hai lần tiêm đầu được tiến hành cách nhau khoảng 1 - 2 tháng. Lần tiêm thứ3 nên tiến hành sớm nhất là 6 tháng sau, và không được chậm quá 2 năm saumũi tiêm thứ hai. Tác dụng củng cố sau đó phải được gia tăng bằng mũi tiêmthứ tư, thường được tiến hành 4 năm sau liều tiêm thứ ba.Nếu khoảng cách các lần tiêm dài hơn so với quy định thì không cần bắt đầulại từ lần tiêm thứ nhất. Tổng số lần tiêm vaccin là yếu tố quan trọng nhấtđảm bảo hiệu lực miễn dịch. Có thể thực hiện một liều bổ sung sau đó.Những người đã được tiêm 4 hoặc 5 liều thì không cần tiêm liều bổ sung.Tương tác thuốcCó thể dùng đồng thời IPV với vaccin giải độc tố bạch hầu - uốn ván và hogà hấp phụ (vaccin DTP). Phối hợp vaccin chứa IPV và DTP theo tỷ lệ cốđịnh đã được dùng rộng rãi ở một số nước.Có thể dùng đồng thời IPV với vaccin liên hợp polysacaridHaemophilus b(Hib). Nói chung, IPV có thể tiêm đồng thời nhưng khác vị trí với các vaccinbất hoạt khác. Tiêm đồng thời với đa số c ác vaccin sống và bất hoạt khôngảnh hưởng đến đáp ứng tạo kháng thể hoặc tăng tỷ lệ tác dụng không mongmuốn. Những người đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch (thí dụcorticotropin, corticoid, tác nhân alkyl hóa, chất kháng chuyển hóa, liệupháp phóng xạ) có thể giảm đáp ứng miễn dịch với IPV. Thường phải hoãntiêm vaccin cho tới khi ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch.Ðộ ổn định và bảo quảnVaccin Salk cần được lưu giữ ở nhiệt độ lạnh trong khoảng từ 2oC đến 8oCvà không để đông lạnh. Nếu đã để đông lạnh, không được dùng, vì hoạt lựccủa IPV đã bị mất.Thông tin qui chếVaccin Salk có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứtư năm 1999.Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.