Thông tin tài liệu:
Virus cúm type A có nhiều chủng khác nhau. Sự khác nhau này biểu hiện ở kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (ký hiệu là H) và enzym đặc hiệu neuraminidase (ký hiệu là N). Để gọi tên một chủng cúm, người ta dùng chữ H và chữ N kèm theo số chỉ kháng nguyên và enzym đặc hiệu cho chủng cúm đó. Có khoảng 15 H và 9 N nhưng chỉ có 3 H (H1-H2H3) và 2 N (N1-N2) gây bệnh cho người. Gần đây cúm gà H5N1 cũng gây bệnh cho người do lây trực tiếp từ gà...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vài điều cần biết về thuốc kháng cúmVài điều cần biết về thuốc kháng cúmTác giả : DS. BÙI VĂN UY Virus cúm type A có nhiều chủng khác nhau. Sự khác nhau này biểu hiện ở kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (ký hiệu là H) và enzym đặc hiệu neuraminidase (ký hiệu là N). Để gọi tên một chủng cúm, người ta dùng chữ H và chữ N kèm theo số chỉ kháng nguyên và enzym đặc hiệu cho chủng cúm đó. Có khoảng 15 H và 9 N nhưng chỉ có 3 H (H1-H2- H3) và 2 N (N1-N2) gây bệnh cho người. Gần đây cúm gà H5N1 cũng gây bệnh cho người do lây trực tiếp từ gà sang nhưng chưa xác định được chúng có biến dạng thành cúm để lây từ người sang người hay không.THUỐC KHÁNG CÚM TYPE AThuốc kháng cúm type A có hai dòngDòng cũ gồm hai thuốc chính là Amantadin, Rimantadin. Haithuốc này đã được phát minh từ vài chục năm nay. Chúng ứcchế enzym đặc hiệu neuraminidase của virus cúm nên ngăncản được quá trình phát triển của virus. Qua nghiên cứu rộngtrên người lớn cũng như nghiên cứu hẹp ở trẻ em và ngườicao tuổi, các nhà khoa học thấy thuốc có tác dụng làm giảmkhoảng 50% thời gian khởi phát bệnh, giảm các triệu chứngbệnh một cách hiệu quả hơn khi dùng các thuốc hạ sốt, giảmđau thông thường; Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa xác địnhcác thuốc này có tác dụng thế nào đến các trường hợp cúm đãcó biến chứng. Ngoài ra, virus cúm cũng có khả năng khánglại các thuốc này và có khoảng 5%-10% bệnh nhân sử dụngthuốc bị những tác dụng phụ như bồn chồn, lo âu, mất ngủ.Tác dụng phụ sẽ mất đi ngay sau khi ngưng dùng thuốc.Thuốc chỉ có hiệu quả khi dùng trong vòng 72 giờ kể từ lúcbệnh khởi phát. Amantadin và Rimantadin đều có tác dụngnhư nhau, nhưng Rimantadin ít gây tác dụng phụ hơn; Liềudùng cho cả hai loại: mỗi ngày 200mg dùng trong 3-7 ngày,người cao tuổi và người suy thận chỉ dùng nửa liều này.Việc dùng các thuốc dòng cũ để dự phòng chỉ thực hiện chocác trường hợp chưa dùng vaccin hay khi dùng vaccin khôngcó hiệu quả.Dòng mới có hai thuốc Zanamivir và Oseltamivir, được phátminh trong những năm 1999-2000, cũng có tác dụng ức chếenzym đặc hiệu neuraminidase của virus cúm từ đó ngăn cảnquá trình phát triển của virus. Hiện nước ta đang nhập loạithứ hai có tên biệt dược là Tamiflu.Trong dự phòng, Tamiflu ngăn chặn sự lây nhiễm trong giađình và cộng đồng với hiệu lực bảo vệ khoảng 80% (OxfordJ, 2004). Thử nghiệm dùng cho 402 người có tiếp xúc vớingười bệnh (đợt dùng 5 ngày) và 410 trường hợp ngay saukhi tiếp xúc (đợt dùng 10 ngày) trong cụm dân cư 228 hộ.Kết quả bảo vệ cho cả hộ là 58,5% và bảo vệ cho cá thể là68%. Không thấy virus biến thể kháng thuốc.Rất tiếc công trình không nêu rõ là thử nghiệm được thựchiện trên cúm A hay B (Hayden FG, 2004). Có tài liệu nêu rõviệc dự phòng chỉ thực hiện cho người trên 13 tuổi với liều75mg/ ngày.Trong điều trị: Tamiflu làm giảm sự bài tiết dịch ở đường hôhấp, rút ngắn thời gian điều trị trung bình 1,38 ngày ở ngườilớn và 1,5 ngày ở trẻ em so với khi không điều trị bằng thuốc kháng cúm (Turner D, 2003). Liều lượng uống được dùng cho người lớn là 75mg/ngày x 2 lần, cho trẻ em là 2-4mg/kg/ngày; Dùng trong 5 ngày. Không có sự khác nhau nào ở nhóm dùng liều 2mg/kg/ngày và nhóm dùng liều gấpđôi (Imamura T, 2003).Kết quả chỉ có được nếu dùng trong 48 giờ kể từ khi bệnhkhởi phát. Mỗi đợt điều trị tốt nhất là 3 ngày (vừa có tác dụngvừa giảm được chi phí do thuốc đắt). Tamiflu chỉ dùng điềutrị cho những người bị cúm không biến chứng trên 1 tuổi.Tác dụng phụ: Khoảng 9% bệnh nhân dùng thuốc bị một sốtác dụng phụ như buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đau bụng,nhức đầu, chóng mặt. Có thể gây co thắt phế quản đối vớingười có bệnh hen hay bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Chưacó dữ liệu về tính an toàn đối với thai nhi cũng như nhữngtương tác có thể xảy ra với kháng sinh hoặc thuốc khác.VÀI LƯU Ý KHI DÙNGMỗi dòøng cúm A có kháng nguyên bề mặt và enzym đặchiệu. Mỗi loại thuốc cũng có hiệu lực nhất định với mộtchủng cúm A cụ thể, chứ không phải có hiệu lực như nhauđối với mọi chủng cúm. Đối với chủng cúm gà H5N1, việcsử dụng thuốc Tamiflu trên thực tế có hiệu quả - nhưng mớichỉ ở bước đầu nên chưa thể tổng kết, cần phải có thời gianthu thập số liệu lâm sàng.Tất cả các thuốc chỉ được chứng minh là có hiệu quả ở bệnhnhân mới bị cúm, chứ chưa có bằng chứng có tác dụng vớinhững trường hợp cúm có biến chứng. Vì lý do này mà việcphát hiện sớm, dùng thuốc sớm là điều rất quan trọng.Cúm A khác với những loại cúm thông thường là gây ranhiều biến chứng như viêm hô hấp cấp, suy thận, suy gan.Đối với những trường hợp cúm A có biến chứng, thuốc chưarõ có đáp ứng hay không. Việc cấp cứu những ca biến chứngđòi hỏi phải có bác sĩ có chuyên môn sâu nhiều kinh nghiệm;Có đầy đủ phương tiện kỹ thuật cao như máy thở ...