Danh mục

Vài nét về địa danh và địa giới hành chính Quảng Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.60 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Danh xưng Quảng Nam xuất hiện sau cuộc chinh phạt của Lê Thánh Tông năm 1471. Bài viết trình bày một số địa danh Quảng Nam, về tên gọi hành chính của Quảng Nam, địa giới hành chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vài nét về địa danh và địa giới hành chính Quảng NamNghiên cứu - Trao đổi VÀI NÉT VỀ ĐỊA DANH VÀ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH QUẢNG NAM ? Nguyễn Văn Đăng - Mai Văn Được * ** 1. Địa danh Quảng Nam Danh xưng Quảng Nam xuất hiện sau cuộc chinhphạt của Lê Thánh Tông năm 1471. Khi đó về mặt hànhchính được gọi là Thừa tuyên Quảng Nam, với địa bàntừ phía nam sông Thu Bồn đến đèo Cù Mông.1 Cònvùng đất Phú Yên chưa thuộc về Đại Việt. Trong cuộcchinh phạt này, vua Lê Thánh Tông đã chia vươngquốc Champa thành ba tiểu quốc Hoa Anh (phíanam Phú Yên đến phía bắc sông Phan Rang), NamBàn (phía tây Hoa Anh, bao gồm Thủy Xá và Hỏa Xá),Chiêm Thành (từ phía nam sông Phan Rang đến hếtBình Thuận), hàng năm đến Thăng Long triều cống. Sau Cách mạng tháng Tám, Quảng Nam lấy tên làCó thể nhà vua đã dùng vùng đất Phú Yên hiện nay tỉnh Trần Cao Vân. Tháng 10.1945, tỉnh Quảng Nam trở(từ đèo Cù Mông đến đèo Cả - nơi có Thạch Bi sơn) lại tên như trước Cách mạng tháng Tám. Năm1956,làm vùng đệm giữa Đại Việt với các tiểu quốc Champa chính quyền miền Nam chia Quảng Nam thành haiđể đảm bảo sự an toàn của Đại Việt. tỉnh mới là Quảng Nam ở phía bắc và Quảng Tín ở Tháng 6 năm Tân Mão (1471), vua Lê Thánh Tông phía nam với ranh giới là sông Ly Ly. Năm 1962, Tỉnhthu hồi lại hai vùng đất cũ Chiêm Động (tức vùng ủy Quảng Nam - Đà Nẵng tổ chức Hội nghị mở rộngphía nam sông Thu Bồn - nam Quảng Nam) và Cổ và quyết định chia Quảng Nam - Đà Nẵng thànhLũy (tương ứng Quảng Ngãi) mà nhà Hồ đã mở rộng hai tỉnh mới: Quảng Nam (gồm các huyện Quế Sơn,trước đó và mở rộng thêm vùng từ Cổ Lũy đến đèo Thăng Bình, Tam Kỳ, Tiên Phước, Trà Sơn) và QuảngCù Mông (tương ứng Bình Định) đặt làm Thừa tuyên Đà (gồm các huyện Hòa Vang, Đại Lộc, Điện Bàn, DuyQuảng Nam. Đó là thừa tuyên thứ 13 của quốc gia Xuyên, Thống Nhất, thị xã Hội An và thành phố Đà Nẵng).2Đại Việt. Từ đây danh xưng Quảng Nam bắt đầu chínhthức được khai sinh. Năm 1975, sau khi thống nhất đất nước, thực hiện chủ trương gộp tỉnh, Quảng Nam và Đà Nẵng Từ năm 1471 đến năm 1611, Quảng Nam là vùng gộp chung thành tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Thángđất biên cương của Đại Việt, chỉ khi chúa Nguyễn 01.1997, tỉnh Quảng Nam được tách ra từ tỉnh QuảngHoàng và con cháu ông tiếp tục mở đất vào Nam Nam - Đà Nẵng.từ năm 1611 thì Quảng Nam mới thực sự phát triểnmạnh về mọi mặt, để rồi lần lượt chia tách thành các Từ khi khai sinh (1471) cho đến nay, dù vùngđơn vị hành chính gắn liền với các địa danh khác đất Quảng Nam có biến đổi một phần địa giới xưatrong lịch sử. khi tách ra thành vùng đất mới với các tên gọi khác* PGS.TS., Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.** Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.30 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổinhư: Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Đà, Quảng Tín, cũng bằng quá nửa. Chúa thường để ý kinh dinh này.Đà Nẵng nhưng danh xưng Quảng Nam vẫn luôn tồn Đến đây, đi chơi Hải Vân, thấy một dải núi cao dăngtại trong tên gọi hành chính dù có gián đoạn hơn 2 dài mấy trăm dặm nằm ngang đến bờ biển. Chúa khentháng (8.1945 - 10.1945). rằng: “Chỗ này là đất yết hầu của miền Thuận Quảng”. Liền vượt qua núi xem xét hình thế, dựng trấn dinh ở xã 2. Về tên gọi hành chính của Quảng Nam Cần Húc (thuộc huyện Duy Xuyên), xây kho tàng, chứa Đơn vị hành chính dưới trung ương thời quân lương thực, sai hoàng tử thứ sáu trấn giữ. Lại dựng chùachủ thường được gọi nhiều tên khác nhau nhưng ở Long Hưng ở phía đông trấn”.7Quảng Nam là 4 đơn vị thừa tuyên, dinh, trấn, tỉnh. Đến thời Minh Mạng, trong cuộc cải cách hành Thừa tuyên (承宣) có nghĩa là Thừa mệnh trời để chính những năm 1831 - 1832, ông đã bỏ các đơn vịtuyên huấn, giáo huấn cho dân. Dinh/doanh (營) theo hành chính dưới trung ương là thành, dinh, trấn để“Hán - Việt từ điển” của Đào Duy Anh thì có nghĩa là đổi gọi là tỉnh, chỉ duy trì một phủ là phủ Thừa Thiên.“chỗ quân lính ở”.3 Trấn (鎭) có nghĩa là “thành thị”.4 Quảng Nam là 1 trong 30 tỉnh của cả nước. Tên gọiC ...

Tài liệu được xem nhiều: