Vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt một số loại ung thư tế bào thận thường gặp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 420.71 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) giúp phân biệt một số loại UTTBT thường gặp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt một số loại ung thư tế bào thận thường gặpNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ TẾ BÀO THẬN THƯỜNG GẶP Thái Ngọc Diễm Thúy*, Trần Lê Linh Phương**TÓMTẮT Mở đầu: Ung thư tế bào thận (UTTBT – Renal cell carcinoma) chiếm khoảng 90% các bệnh lý ác tínhcủa thận, thường gặp nhất là loại tế bào sáng (80-90%), loại nhú (10-15%) và loại kỵ màu (4-5%).Phân biệtđược các phân nhóm mô học của UTTBT trước điều trị rất có ích cho các nhà lâm sàng trong vấn đề tiênlượng bệnh và xem xét các liệu pháp điều trị nhắm trúng đích. Mục tiêu: Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của các đặc điểmhình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) giúp phân biệt một số loại UTTBT thường gặp. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích đặc điểm hình ảnh trên các bệnh nhânUTTBT được chụp CLVT vùng bụng trước phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2011 đến tháng01/2015. Kết quả: Nghiên cứu thu được 120 trường hợp UTTBT với 58,3% loại tế bào sáng, 18,3% loại nhú,16,7% loại kỵ màu và 6,7% các loại khác. UTTBT loại tế bào sáng thường hoại tử và tăng quang khôngđồng nhất. UTTBT loại tế bào sáng và loại kỵ màu đạt đậm độ cao nhất trong thì vỏ tủy, còn loại nhú thìđạt đậm độ cao nhất trong thì thận đồ. UTTBT loại tế bào sáng có đậm độ và độ tăng quang cao hơn loạinhú trong thì vỏ tủy (ngưỡng 74 Hounsfield units (HU) và 49,6 HU), thì thận đồ (ngưỡng 72,7 HU và46,6 HU) và cao hơn loại kỵ màu trong thì vỏ tủy (ngưỡng 105,3 HU và 66,4 HU). UTTBT loại kỵ màu cóđậm độ và độ tăng quang cao hơn loại nhú trong thì thận đồ (ngưỡng 72,7 HU và 31,3 HU). Loại tế bàosáng có đậm độ và độ tăng quang cao hơn các phân nhóm khác nói chung trong cả 3 thì sau tiêm thuốc cảnquang. Kết luận: Một số đặc điểm hình ảnh CLVT như hoại tử trong bướu, kiểu tăng quang, đậm độ và độtăng quang của bướu góp phần định hướng chẩn đoán phân biệt các phân nhóm mô học của UTTBT, đặcbiệt là loại tế bào sáng. Từ khóa: Ung thư tế bào thận, ung thư tế bào thận loại tế bào sáng, ung thư tế bào thận loại nhú, ungthư tế bào thận loại kỵ màu, chụp cắt lớp vi tính.ABSTRACT THE ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIFFERENTION OF COMMON SUBTYPES OF RENAL CELL CARCINOMA Thai Ngoc Diem Thuy, Tran Le Linh Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 42 - 49 Objectives: Evaluation of sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictivevalue of computed tomography (CT) findingsin differentiating the most common subtypes of renal cellcarcinoma (RCC). Materials and methods: Retrospective study of CT imaging in patients who were examinated with * Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM Bộ môn Niệu, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Thái Ngọc Diễm Thúy. ĐT: 01264756765 Email: thaingocdiemthuy@gmail.com42 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họcpreoperative abdominal CT scansfrom 01/2011 to 01/2015 in Cho Ray hospital. Results: We reviewed CT scans of 120 cases of RCC including 70 clear cell (58.3%), 22 papillary(18.3%), 20 chromophobe (16.7%) và 8 other RCCs (6.7%). Necrosis and heterogeneous enhancement weremore common in clear cell RCC than in the other subtypes. Mean attenuation of clear cell and chromophobeRCCs peaked in the corticomedullary phase; mean attenuation of papillary RCCs peaked in thenephrographic phase. Attenuation and degree of enhancement of clear cell RCCs weregreater than those ofpapillary RCCs in the corticomedullary (thresholds 74 HU and49.6 HU), nephrographic (thresholds 72.7Hounsfield units (HU) and 46.6 HU) phases and those of chromophobe RCCs in the corticomedullary(thresholds 105.3 HU and 66.4 HU) phase. Attenuation and degree of enhancement of chromophobe RCCswere greater than those of papillary RCCs in the nephrographic (thresholds 72.7 HU and 31.3 HU) phase.Attenuation and degree of enhancement of clear cell RCCs were greater than those of non-clear cell RCCs inthree post contrast phases. Conclusion:Several CT findings including necrosis, type of enhancement, attenuation, degree ofenhancement can help differentiating the most common subtypes of RCC, especially clear cell RCC. Keywords: renal cell carcinoma, clear cell renal cell carcinoma, papillary renal cell carcinoma,chromophobe renal cell carcinoma, computed tomography.MỞĐẦU Mục tiêu nghiên cứu Ung thư tế bào thận (UTTBT – Renal cell Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiêncarcinoma) chiếm khoảng 90% các bệnh lý ác đoán dương, giá trị tiên đoán âm của các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) giúp phântính của thận. Bệnh thường gặp ở nam giới biệt một số loại UTTBT thường gặp.(nam/nữ = 1,5/1), khoảng 60 – 70(1,8,21). Giai đoạn,xếp độ và phân nhóm mô học là những yếu tố ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUtiên lượng quan trọng. Theo phân loại bướu thận Thiết kế nghiên cứucủa Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2004, Mô tả hàng loạt ca.thường gặp nhất là loại tế bào sáng (80 - 90%), Đối tượng nghiên cứuloại nhú (10 - 15%) và loại kỵ màu (4 - 5%)(8,9,13). Từ 270 bệnh nhân đã được phẫu thuật và cóLoại tế bào sáng có tiên lượng xấu hơn với tỷ lệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt một số loại ung thư tế bào thận thường gặpNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ TẾ BÀO THẬN THƯỜNG GẶP Thái Ngọc Diễm Thúy*, Trần Lê Linh Phương**TÓMTẮT Mở đầu: Ung thư tế bào thận (UTTBT – Renal cell carcinoma) chiếm khoảng 90% các bệnh lý ác tínhcủa thận, thường gặp nhất là loại tế bào sáng (80-90%), loại nhú (10-15%) và loại kỵ màu (4-5%).Phân biệtđược các phân nhóm mô học của UTTBT trước điều trị rất có ích cho các nhà lâm sàng trong vấn đề tiênlượng bệnh và xem xét các liệu pháp điều trị nhắm trúng đích. Mục tiêu: Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của các đặc điểmhình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) giúp phân biệt một số loại UTTBT thường gặp. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích đặc điểm hình ảnh trên các bệnh nhânUTTBT được chụp CLVT vùng bụng trước phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2011 đến tháng01/2015. Kết quả: Nghiên cứu thu được 120 trường hợp UTTBT với 58,3% loại tế bào sáng, 18,3% loại nhú,16,7% loại kỵ màu và 6,7% các loại khác. UTTBT loại tế bào sáng thường hoại tử và tăng quang khôngđồng nhất. UTTBT loại tế bào sáng và loại kỵ màu đạt đậm độ cao nhất trong thì vỏ tủy, còn loại nhú thìđạt đậm độ cao nhất trong thì thận đồ. UTTBT loại tế bào sáng có đậm độ và độ tăng quang cao hơn loạinhú trong thì vỏ tủy (ngưỡng 74 Hounsfield units (HU) và 49,6 HU), thì thận đồ (ngưỡng 72,7 HU và46,6 HU) và cao hơn loại kỵ màu trong thì vỏ tủy (ngưỡng 105,3 HU và 66,4 HU). UTTBT loại kỵ màu cóđậm độ và độ tăng quang cao hơn loại nhú trong thì thận đồ (ngưỡng 72,7 HU và 31,3 HU). Loại tế bàosáng có đậm độ và độ tăng quang cao hơn các phân nhóm khác nói chung trong cả 3 thì sau tiêm thuốc cảnquang. Kết luận: Một số đặc điểm hình ảnh CLVT như hoại tử trong bướu, kiểu tăng quang, đậm độ và độtăng quang của bướu góp phần định hướng chẩn đoán phân biệt các phân nhóm mô học của UTTBT, đặcbiệt là loại tế bào sáng. Từ khóa: Ung thư tế bào thận, ung thư tế bào thận loại tế bào sáng, ung thư tế bào thận loại nhú, ungthư tế bào thận loại kỵ màu, chụp cắt lớp vi tính.ABSTRACT THE ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIFFERENTION OF COMMON SUBTYPES OF RENAL CELL CARCINOMA Thai Ngoc Diem Thuy, Tran Le Linh Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 42 - 49 Objectives: Evaluation of sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictivevalue of computed tomography (CT) findingsin differentiating the most common subtypes of renal cellcarcinoma (RCC). Materials and methods: Retrospective study of CT imaging in patients who were examinated with * Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM Bộ môn Niệu, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Thái Ngọc Diễm Thúy. ĐT: 01264756765 Email: thaingocdiemthuy@gmail.com42 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họcpreoperative abdominal CT scansfrom 01/2011 to 01/2015 in Cho Ray hospital. Results: We reviewed CT scans of 120 cases of RCC including 70 clear cell (58.3%), 22 papillary(18.3%), 20 chromophobe (16.7%) và 8 other RCCs (6.7%). Necrosis and heterogeneous enhancement weremore common in clear cell RCC than in the other subtypes. Mean attenuation of clear cell and chromophobeRCCs peaked in the corticomedullary phase; mean attenuation of papillary RCCs peaked in thenephrographic phase. Attenuation and degree of enhancement of clear cell RCCs weregreater than those ofpapillary RCCs in the corticomedullary (thresholds 74 HU and49.6 HU), nephrographic (thresholds 72.7Hounsfield units (HU) and 46.6 HU) phases and those of chromophobe RCCs in the corticomedullary(thresholds 105.3 HU and 66.4 HU) phase. Attenuation and degree of enhancement of chromophobe RCCswere greater than those of papillary RCCs in the nephrographic (thresholds 72.7 HU and 31.3 HU) phase.Attenuation and degree of enhancement of clear cell RCCs were greater than those of non-clear cell RCCs inthree post contrast phases. Conclusion:Several CT findings including necrosis, type of enhancement, attenuation, degree ofenhancement can help differentiating the most common subtypes of RCC, especially clear cell RCC. Keywords: renal cell carcinoma, clear cell renal cell carcinoma, papillary renal cell carcinoma,chromophobe renal cell carcinoma, computed tomography.MỞĐẦU Mục tiêu nghiên cứu Ung thư tế bào thận (UTTBT – Renal cell Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiêncarcinoma) chiếm khoảng 90% các bệnh lý ác đoán dương, giá trị tiên đoán âm của các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) giúp phântính của thận. Bệnh thường gặp ở nam giới biệt một số loại UTTBT thường gặp.(nam/nữ = 1,5/1), khoảng 60 – 70(1,8,21). Giai đoạn,xếp độ và phân nhóm mô học là những yếu tố ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUtiên lượng quan trọng. Theo phân loại bướu thận Thiết kế nghiên cứucủa Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2004, Mô tả hàng loạt ca.thường gặp nhất là loại tế bào sáng (80 - 90%), Đối tượng nghiên cứuloại nhú (10 - 15%) và loại kỵ màu (4 - 5%)(8,9,13). Từ 270 bệnh nhân đã được phẫu thuật và cóLoại tế bào sáng có tiên lượng xấu hơn với tỷ lệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Ung thư tế bào thận Ung thư tế bào thận loại tế bào sáng Ung thư tế bào thận loại nhú Ung thư tế bào thận loại kỵ màuTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 213 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 190 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0