Danh mục

Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán nhau cài răng lược

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 364.29 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhau cài răng lược (NCRL) là một bệnh lý sản khoa gây băng huyết trầm trọng và nguyên nhân hàng đầu dẫn đến cắt tử cung. Chẩn đoán và đánh giá độ sâu xâm lấn của bánh nhau giúp giảm thiểu biến chứng cho thai phụ. Mục tiêu: Mức độ tương hợp giữa cộng hưởng từ (CHT) và phẫu thuật, giải phẫu bệnh trong chẩn đoán NCRL.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán nhau cài răng lượcNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN NHAU CÀI RĂNG LƯỢC Nguyễn Thu Thủy*, Huỳnh Phượng Hải**, Nguyễn Thị Phương Loan**, Võ Thị Thúy Hằng**, Lê Hồng Cẩm***TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhau cài răng lược (NCRL) là một bệnh lý sản khoa gây băng huyết trầm trọng và nguyênnhân hàng đầu dẫn đến cắt tử cung. Chẩn đoán và đánh giá độ sâu xâm lấn của bánh nhau giúp giảm thiểu biếnchứng cho thai phụ. Mục tiêu: Mức độ tương hợp giữa cộng hưởng từ (CHT) và phẫu thuật, giải phẫu bệnh trong chẩn đoánNCRL. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca hồi, tiến cứu. Mẫu là các thai phụ chụp CHT về NCRLtại Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 1/2013 – 5/2016; được mổ lấy thai tại Bệnh viện Hùng Vương có kết quảphẫu thuật và giải phẫu bệnh trong trường hợp cắt tử cung. Kết quả: CHT chẩn đoán đúng 34 trường hợp trong tổng số 41 trường hợp nghiên cứu với 20 trường hợpcó NCRL, 1 trường hợp không có NCRL. Độ chính xác của 5 dấu hiệu CHT: gián đoạn hay mỏng khu trú lớp cơtử cung (80%), lồi bờ tử cung (64%), dải băng đen trong nhau trên hình T2W (56%), tín hiệu bánh nhau khôngđồng nhất (28%), mô nhau xâm lấn trực tiếp vào cơ quan lân cận (8%). Kết luận: CHT có giá trị cao trong chẩn đoán NCRL (82,9%) và phân loại được NCRL. Từ khóa: CHT, NCRL, nhau dính cơ, nhau xâm lấn cơ, nhau xuyên cơ.ABSTRACT DIAGNOSTIC VALUE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN GRAVID WOMEN FOR PLACENTA ACCRETA Nguyen Thu Thuy, Huynh Phuong Hai, Nguyen Thi Phuong Loan, Vo Thi Thuy Hang, Le Hong Cam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 154 - 158 Introduction: Placenta acrreta is an obstetric condition associated with life-threatening hemorrhage, themain cause of postpartum hysterectomy. Its diagnosis and evaluation of degree of invasiveness can help to reducematernal mortality and morbility. Objectives: To review and describe the magnetic resonance imaging (MRI) features in gravid women withsuspected placenta accreta and correlate these findings with surgery and pathology findings. Materials and methods: Series cases report. Gravid women at high risk of placenta accreta (previousplacental and/or uterine scarring) underwent MRI between 1/2013 and 5/2016 at the University Medical Center.The MRI findings were compared with the final pathologic or operative findings as a gold standard at HungVuong Hospital. Results: 34 of 41 patients who had MRI prenatally to evaluate for placenta accreta were accurately identified.Of those 34 patients, MRI correctly identified the presence of placenta accreta in 20 patients and the absence of * Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Bộ môn CĐHA - Đại học Y Dược Tp. HCM *** Bộ môn Phụ sản – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCK2. Nguyễn Thu Thủy ĐT: 0917560753 Email: tady210167@yahoo.com154 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y họcplacenta accreta in 14 patients. There are 5 MRI findings such as local thinning or interruption of myometrium(80%), uterine bulging (64%), presence of dark intraplacental bands on T2W imaging (56%), heterogenousplacenta (28%) and direct invasion of adjacent structures by placental tissue (8%). Conclusion: The accuracy of MRI findings for placenta accreta determined 82.9%. The other modality ofMRI can be useful for clarifying diagnosis. Keywords: MRI, placenta accreta, placenta increta, placenta percreta.ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Nhau cài răng lược là tình trạng bám bất - Kết quả được mã hóa và xử lý bằng phầnthường một phần hay toàn bộ bánh nhau vào cơ mềm SPSS 18.0 và được trình bày số liệu dướitử cung, khiến nhau không bong hoàn toàn sau dạng bảng, biểu đồ.sinh hay sau mổ lấy thai, gây nhiều hậu quả - Các biến số định lượng được mô tả bằngtrầm trọng cho cả mẹ và thai, thường gặp nhất là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn nếu kết quảbăng huyết sau sinh; nguyên nhân hàng đầu có phân phối chuẩn, hoặc dưới dạng số trung vịtrong cắt tử cung cấp cứu(2). Tùyđộ sâu xâm lấn và tứ phân vị nếu không có phân phối chuẩn.của gai nhau vào cơ tử cung phân thành 3 loại: - Các biến số định tính được mô tả bằng tầnnhau dính cơ; gai nhau chỉ mới kết dính vào bề số và tỷ lệ phần trăm.mặt cơ tử cung, nhau xâm lấn cơ: gai nhau xâm KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNlấn sâu vào các lớp cơ tử cung, nhau xuyên cơ làtình trạng nặng nhất khi gai nhau xuyên qua Trong thời gian nghiên cứu từ 1/2013 - 5/2016toàn bộ lớp cơ ra đến thanh mạc có thể xâm lấn có 41 trường hợp nguy cơ NCRL trên lâm sàngvào các tạng lân cận(5). được chụp CHT Chẩn đoán chính xác NCRL trước khi Bảng 1. Đặc điểm chung về dân số nghiên cứuchấm dứt thai kỳ rất quan trọng, giúp các bác Tuổi Số thai phụ Tỷ lệ %sĩ có kế hoạch quản lý và chọn phương pháp 20-29 15 36,6 30-39 21 51,2tối ưu nhất. Hiện nay, tầm soát và chẩn đoán ≥ 40 5 12,2trước sinh NCRL còn khó khăn, độ chính x ...

Tài liệu được xem nhiều: