Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá xâm lấn cơ của ung thư biểu mô nội mạc tử cung
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.22 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh trên CHT của xâm lấn cơ do UTBMNMTC và xác định giá trị của CHT trong chẩn đoán mức độ xâm lấn cơ do UTBMNMTC theo FIGO 2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá xâm lấn cơ của ung thư biểu mô nội mạc tử cungY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN CƠ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ NỘI MẠC TỬ CUNG Bùi Khắc Vũ*, Trần Công Đoàn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô nội mạc tử cung (UTBMNMTC) là bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp.Điều trị và tiên lượng bệnh phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có mức độ xâm lấn cơ nông hoặc sâu vì mức độ xâmlấn cơ có liên quan đến di căn hạch. Cộng hưởng từ (CHT) là kỹ thuật hình ảnh được chọn lựa hiện nay để đánhgiá mức độ xâm lấn cơ nhờ độ phân giải và tương phản mô mềm tốt. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh trên CHT của xâm lấn cơ do UTBMNMTC và xác định giá trị củaCHT trong chẩn đoán mức độ xâm lấn cơ do UTBMNMTC theo FIGO 2009. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 46 trường hợp UTBMNMTC được chẩn đoán vàđiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM và Nhân Dân Gia Định từ 01/2010 đến 12/2014. Thu thập kết quảhình ảnh và so sánh kết quả trên CHT với giải phẫu bệnh (GPB) sau mổ để xác định các giá trị chẩn đoán. Kết quả: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của chuỗi xungT2W và T1W-FS có tiêm thuốc tương phản từ trong chẩn đoán u không xâm lấn hoặc xâm lấn cơ nông lần lượtlà 78,8%, 76,9%, 89,7%, 58,8%, 78,2% và 81,8%, 92,3%, 96,4%, 66,7%, 84,8%; và trong u xâm lấn cơ sâu lầnlượt là 76,9%, 78,8%, 58,8%, 89,7%, 78,3% và 92,3%, 81,8%, 66,7%, 96,4%, 84,5%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độchính xác của CHT trong chẩn đoán u không xâm lấn hoặcxâm lấn cơ nông lần lượt là 78,8%, 92,3%, 82,6%; uxâm lấn cơ sâu lần lượt là 92,3%, 78,8%, 82,6%. Kết luận: Chuỗi xung T1W-FS có tiêm thuốc tương phản từ có giá trị chẩn đoán cao hơn chuỗi xung T2W.CHT có giá trị cao trong chẩn đoán mức độ xâm lấn cơ do UTBMNMTC. Từ khóa: cộng hưởng từ, ung thư biểu mô nội mạc tử cung, xâm lấn cơ.ABSTRACT ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING FOR THE ASSESSMENT OF MYOMETRIAL INVASION IN ENDOMETRIAL CARCINOMA Bui Khac Vu, Tran Cong Doan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 – 2016: 241 - 246 Background: Endometrial carcinoma is the most common gynecological cancer. Treatment and prognosis ofthis disease depends on a number of factors, including depth of myometrial invasion, which correlating withpresence of lymph node metastases. Magnetic resonance imaging is the preferred imaging technique for theassessment of the depth of myometrial invasion because of its excellent soft-tissue contrast-resolution. Objectives: This study described the characteristics of MRI and evaluated the role of MRI inmyometrialinvasion of endometrial carcinoma. Materials and Methods: This analysis reviewed 46 cases of endometrial carcinoma. All cases werediagnosed and treated at Nhan Dan Gia Dinh hospital and Ho Chi Minh City Oncology hospital from 01/2010 to12-2014.The image conclusions were collected and compared with postoperative anapathology to evaluate thediagnostic value. Results: In the evaluation of no myometrial invasion or superficial myometrial invasion, sensitivity, Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Nhân dân Gia Định TPHCM Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Quân Y 175 TácPhụSản giả liên lạc: BSCK2. Bùi Khắc Vũ Khoa ĐT: 0908243078 Email: buikhacvu94@gmail.com 241 **Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCMNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016specificity, positive predictive value, negative predictive value, diagnostic compared with postoperativeanapathology to evaluated the diagnostic value accuracy of T2W and T1W-FS post contrast were 78.8%, 76.9%,89.7%, 58.8%, 78.2% and 81.8%, 92.3%, 96.4%, 66.7%, 84.8%; deep myometrial invasion were 76.9%, 78.8%,58.8%, 89.7%, 78.3% and 92.3%, 81.8%, 66.7%, 96.4%, 84.5%. Sensitivity, specificity, diagnostic accuracy ofMRI in the evaluation of no myometrial invasion or superficial myometrial invasion were 78.8%, 92.3%, 82.6%;deep myometrial invasion were 92.3%, 78.8%, 82.6%. Conclusions: Diagnostic value of T1W-FS post contrast were higher than T2W. Diagnostic value of MRIwere high for assessment of myometrial invasion in endometrial carcinoma. Key words: Magnetic resonance imaging, endometrial carcinoma, myometrial invasion.ĐẶT VẤN ĐỀ hai bên, rửa phúc mạc, đánh giá và lấy mẫu hạch chậu và hạch cạnh động mạch chủ bụng)(5). Siêu Ung thư biểu mô nội mạc tử cung âm là kỹ thuật phụ thuộc vào người thực hiện.(UTBMNMTC) là một trong các bệnh lý phụ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá xâm lấn cơ của ung thư biểu mô nội mạc tử cungY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN CƠ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ NỘI MẠC TỬ CUNG Bùi Khắc Vũ*, Trần Công Đoàn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô nội mạc tử cung (UTBMNMTC) là bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp.Điều trị và tiên lượng bệnh phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có mức độ xâm lấn cơ nông hoặc sâu vì mức độ xâmlấn cơ có liên quan đến di căn hạch. Cộng hưởng từ (CHT) là kỹ thuật hình ảnh được chọn lựa hiện nay để đánhgiá mức độ xâm lấn cơ nhờ độ phân giải và tương phản mô mềm tốt. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh trên CHT của xâm lấn cơ do UTBMNMTC và xác định giá trị củaCHT trong chẩn đoán mức độ xâm lấn cơ do UTBMNMTC theo FIGO 2009. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 46 trường hợp UTBMNMTC được chẩn đoán vàđiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM và Nhân Dân Gia Định từ 01/2010 đến 12/2014. Thu thập kết quảhình ảnh và so sánh kết quả trên CHT với giải phẫu bệnh (GPB) sau mổ để xác định các giá trị chẩn đoán. Kết quả: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của chuỗi xungT2W và T1W-FS có tiêm thuốc tương phản từ trong chẩn đoán u không xâm lấn hoặc xâm lấn cơ nông lần lượtlà 78,8%, 76,9%, 89,7%, 58,8%, 78,2% và 81,8%, 92,3%, 96,4%, 66,7%, 84,8%; và trong u xâm lấn cơ sâu lầnlượt là 76,9%, 78,8%, 58,8%, 89,7%, 78,3% và 92,3%, 81,8%, 66,7%, 96,4%, 84,5%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độchính xác của CHT trong chẩn đoán u không xâm lấn hoặcxâm lấn cơ nông lần lượt là 78,8%, 92,3%, 82,6%; uxâm lấn cơ sâu lần lượt là 92,3%, 78,8%, 82,6%. Kết luận: Chuỗi xung T1W-FS có tiêm thuốc tương phản từ có giá trị chẩn đoán cao hơn chuỗi xung T2W.CHT có giá trị cao trong chẩn đoán mức độ xâm lấn cơ do UTBMNMTC. Từ khóa: cộng hưởng từ, ung thư biểu mô nội mạc tử cung, xâm lấn cơ.ABSTRACT ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING FOR THE ASSESSMENT OF MYOMETRIAL INVASION IN ENDOMETRIAL CARCINOMA Bui Khac Vu, Tran Cong Doan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 – 2016: 241 - 246 Background: Endometrial carcinoma is the most common gynecological cancer. Treatment and prognosis ofthis disease depends on a number of factors, including depth of myometrial invasion, which correlating withpresence of lymph node metastases. Magnetic resonance imaging is the preferred imaging technique for theassessment of the depth of myometrial invasion because of its excellent soft-tissue contrast-resolution. Objectives: This study described the characteristics of MRI and evaluated the role of MRI inmyometrialinvasion of endometrial carcinoma. Materials and Methods: This analysis reviewed 46 cases of endometrial carcinoma. All cases werediagnosed and treated at Nhan Dan Gia Dinh hospital and Ho Chi Minh City Oncology hospital from 01/2010 to12-2014.The image conclusions were collected and compared with postoperative anapathology to evaluate thediagnostic value. Results: In the evaluation of no myometrial invasion or superficial myometrial invasion, sensitivity, Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Nhân dân Gia Định TPHCM Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Quân Y 175 TácPhụSản giả liên lạc: BSCK2. Bùi Khắc Vũ Khoa ĐT: 0908243078 Email: buikhacvu94@gmail.com 241 **Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCMNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016specificity, positive predictive value, negative predictive value, diagnostic compared with postoperativeanapathology to evaluated the diagnostic value accuracy of T2W and T1W-FS post contrast were 78.8%, 76.9%,89.7%, 58.8%, 78.2% and 81.8%, 92.3%, 96.4%, 66.7%, 84.8%; deep myometrial invasion were 76.9%, 78.8%,58.8%, 89.7%, 78.3% and 92.3%, 81.8%, 66.7%, 96.4%, 84.5%. Sensitivity, specificity, diagnostic accuracy ofMRI in the evaluation of no myometrial invasion or superficial myometrial invasion were 78.8%, 92.3%, 82.6%;deep myometrial invasion were 92.3%, 78.8%, 82.6%. Conclusions: Diagnostic value of T1W-FS post contrast were higher than T2W. Diagnostic value of MRIwere high for assessment of myometrial invasion in endometrial carcinoma. Key words: Magnetic resonance imaging, endometrial carcinoma, myometrial invasion.ĐẶT VẤN ĐỀ hai bên, rửa phúc mạc, đánh giá và lấy mẫu hạch chậu và hạch cạnh động mạch chủ bụng)(5). Siêu Ung thư biểu mô nội mạc tử cung âm là kỹ thuật phụ thuộc vào người thực hiện.(UTBMNMTC) là một trong các bệnh lý phụ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Cộng hưởng từ Ung thư biểu mô nội mạc tử cung Xâm lấn cơGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 220 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 208 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
4 trang 186 0 0
-
6 trang 185 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 182 0 0