VAI TRÒ CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAI VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚC
Số trang: 43
Loại file: pdf
Dung lượng: 164.34 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khảo sát sự biến đổi của điện thế gợi thị giác trong viêm thần kinh thị và bệnh lý TKT thiếu máu trước. Xem xét giá trị của VEP trong chẩn đoán phân biệt hai bệnh lý này. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân gồm 30 bệnh nhân viêm TKT ở một mắt và 30 bệnh nhân bệnh lý TKT thiếu máu trước ở một mắt. Mỗi bệnh nhân được khám mắt, đánh giá toàn thân và đo VEP. Để có nhóm chứng, đo VEP từ 30 người bình thường được chọn từ nhân viên y...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAI VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚCVAI TRÒ CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊGIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊMGAI VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚC VAI TRÒ CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAI VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚCTÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát sự biến đổi của điện thế gợi thị giác trong viêm thần kinhthị và bệnh lý TKT thiếu máu trước. Xem xét giá trị của VEP trong chẩnđoán phân biệt hai bệnh lý này.Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân gồm 30 bệnh nhânviêm TKT ở một mắt và 30 bệnh nhân bệnh lý TKT thiếu máu trước ở mộtmắt. Mỗi bệnh nhân được khám mắt, đánh giá toàn thân và đo VEP. Để cónhóm chứng, đo VEP từ 30 người bình thường được chọn từ nhân viên y tế.Kết quả: Trong nhóm viêm TKT: thời gian tiềm phục kéo dài (117,36 ±12,8ms so với 101,86 ± 4,4ms), biên độ giảm (7,95 ± 4,4µV so với 15,62 ±4,6µV). Trong nhóm bệnh lý TKT thiếu máu trước: thời gian tiềm phục kéodài nhẹ (105,5 ± 6,8ms so với 101,86 ± 4,4ms), chủ yếu là biên độ giảm (5,5± 3,4µV so với 15,62 ± 4,6µV).Kết luận: Biên độ VEP giảm đáng kể trong bệnh lý TKT thiếu máu trướctrong khi thời gian tiềm phục kéo dài trong viêm TKT. VEP đưa ra các giátrị định lượng giúp chẩn đoán phân biệt hai thể bệnh này.ABSTRACTPurpose: To evaluate the role of pattern visual evoked potential (P-VEP) forthe differential diagnosis of optic neuritis and anterior ischemic opticneuropathy.Methods: Sixty consecutive patients with the diagnosis of unilateral opticneuritis (n = 30) and unilateral anterior ischemic optic neuropathy (n = 30)were included in this study. In each patient, ophthalmic examination andsystemic evaluation were done and VEP was recorded. As a control group,VEP recordings of 30 healthy subjects were included.Results: In the optic neuritis group, latency was increased (117.36 ±12.8msec vs 101.86 ± 4.4msec) and VEP amplitude was decreased (7.95 ±4.4 µV vs 15.62 ± 4.6 µV) significantly in comparison with the controlgroup. In the anterior ischemic optic neuropathy group, latency wasincreased slightly (105.5 ± 6.8 msec vs 101.86 ± 4.4msec) and VEPamlitude was decreased significantly (5.5 ± 3.4 µV vs 15.62 ± 4.6 µV) incomparison with the control group.Conclusion: VEP amplitude in patients with anterior ischemic opticneuropathy is lower abnormally while VEP latency in patients with opticneuritis is longer abnormally. VEP provides quantitative results for thedifferential diagnosis of these diseases.MỞ ĐẦUViêm TKT và bệnh lý TKT thiếu máu trước là hai bệnh lý TKT thường gặp.Mặc dù có cơ chế sinh bệnh học khác nhau: viêm TKT là tình trạng viêm vàmất Myelin còn bệnh lý TKT thiếu máu trước là sự thiếu cấp máu đầu TKTnhưng hai bệnh này có những triệu chứng và dấu chứng tương tự nhau. Dođó việc chẩn đoán phân biệt là quan trọng để xác định phương pháp điều trịvà tiên lượng. Trước đây các đặc điểm thường được xem xét để chẩn đoánphân biệt là tuổi của bệnh nhân, cách thức mất thị lực, triệu chứng đau khicử động mắt, dạng mất thị trường, dạng phù gai cương tụ hay nhạt màu.Khoảng ba thập niên gần đây, điện thế gợi thị giác được ứng dụng là mộtphương pháp khách quan để đánh giá chức năng của đường thị giác(4).VEP được biểu diễn bởi hai thông số là thời gian tiềm phục và biên độ. Thờigian tiềm phục phụ thuộc vào tốc độ dẫn truyền của sợi trục nên thường bịkéo dài trong viêm TKT. Biên độ VEP phản ánh số lượng sợi trục nên b ịgiảm trong bệnh lý TKT thiếu máu trước. Do đó VEP đưa ra các giá trị địnhlượng giúp chẩn đoán phân biệt hai bệnh lý này. Tuy nhiên trị số VEP thayđổi rất nhiều tùy theo các thông số kỹ thuật và điều kiện của từng phòng đo.Theo khuyến cáo của hội điện sinh lý thị giác lâm sàng quốc tế, mỗi phòngđo phải có trị số tham khảo riêng. Do đó, chúng tôi đặt ra vấn đề nghiên cứulà “khảo sát vai trò của điện thế gợi thị giác trong chẩn đoán viêm gai vàthiếu máu thần kinh thị trước”ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuBN đñiều trị tại khoa Thần Kinh Nhan Khoa BV Mắt TPHCM từ tháng3/2005 đñến thaùng 3/2006 đñược chẩn ñoaùn vieâm TKT hoặc beänh lyùTKT thieáu maùu tröôùc.Tiu chuẩn chọn mẫuBN thỏa các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm TKT hoặc bệnh lý TKT thiếu máutrước kèm theo các tiêu chuẩn sau:- Thị lực mắt bệnh ≥ 1/10- Thị lực mắt lành được chỉnh kính ≥ 8/10- Thị trường và chụp mạch huỳnh quang ở mắt lành bình thường.Triệu chứng và dấu chứng gợi ý chẩn đoán viêm TKT- Giảm thị lực đột ngột một mắt trong vòng vài giờ đến vài ngày.- Có thể kèm đau nhức mắt, đặc biệt đau khi liếc.- Tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối.- Gai thị phù cương tụ.- Tổn thương thị trường dạng ám điểm trung tâm.- Chụp mạch huỳnh quang: tẩm nhuộm huỳnh quang gai thị sớm, nhanh, lantỏa.Triệu chứng và dấu chứng gợi ý chẩn đoán bệnh lý TKT thiếu máu trước- Giảm thị lực đột ngột một mắt phát hiện l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAI VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚCVAI TRÒ CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊGIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊMGAI VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚC VAI TRÒ CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAI VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚCTÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát sự biến đổi của điện thế gợi thị giác trong viêm thần kinhthị và bệnh lý TKT thiếu máu trước. Xem xét giá trị của VEP trong chẩnđoán phân biệt hai bệnh lý này.Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân gồm 30 bệnh nhânviêm TKT ở một mắt và 30 bệnh nhân bệnh lý TKT thiếu máu trước ở mộtmắt. Mỗi bệnh nhân được khám mắt, đánh giá toàn thân và đo VEP. Để cónhóm chứng, đo VEP từ 30 người bình thường được chọn từ nhân viên y tế.Kết quả: Trong nhóm viêm TKT: thời gian tiềm phục kéo dài (117,36 ±12,8ms so với 101,86 ± 4,4ms), biên độ giảm (7,95 ± 4,4µV so với 15,62 ±4,6µV). Trong nhóm bệnh lý TKT thiếu máu trước: thời gian tiềm phục kéodài nhẹ (105,5 ± 6,8ms so với 101,86 ± 4,4ms), chủ yếu là biên độ giảm (5,5± 3,4µV so với 15,62 ± 4,6µV).Kết luận: Biên độ VEP giảm đáng kể trong bệnh lý TKT thiếu máu trướctrong khi thời gian tiềm phục kéo dài trong viêm TKT. VEP đưa ra các giátrị định lượng giúp chẩn đoán phân biệt hai thể bệnh này.ABSTRACTPurpose: To evaluate the role of pattern visual evoked potential (P-VEP) forthe differential diagnosis of optic neuritis and anterior ischemic opticneuropathy.Methods: Sixty consecutive patients with the diagnosis of unilateral opticneuritis (n = 30) and unilateral anterior ischemic optic neuropathy (n = 30)were included in this study. In each patient, ophthalmic examination andsystemic evaluation were done and VEP was recorded. As a control group,VEP recordings of 30 healthy subjects were included.Results: In the optic neuritis group, latency was increased (117.36 ±12.8msec vs 101.86 ± 4.4msec) and VEP amplitude was decreased (7.95 ±4.4 µV vs 15.62 ± 4.6 µV) significantly in comparison with the controlgroup. In the anterior ischemic optic neuropathy group, latency wasincreased slightly (105.5 ± 6.8 msec vs 101.86 ± 4.4msec) and VEPamlitude was decreased significantly (5.5 ± 3.4 µV vs 15.62 ± 4.6 µV) incomparison with the control group.Conclusion: VEP amplitude in patients with anterior ischemic opticneuropathy is lower abnormally while VEP latency in patients with opticneuritis is longer abnormally. VEP provides quantitative results for thedifferential diagnosis of these diseases.MỞ ĐẦUViêm TKT và bệnh lý TKT thiếu máu trước là hai bệnh lý TKT thường gặp.Mặc dù có cơ chế sinh bệnh học khác nhau: viêm TKT là tình trạng viêm vàmất Myelin còn bệnh lý TKT thiếu máu trước là sự thiếu cấp máu đầu TKTnhưng hai bệnh này có những triệu chứng và dấu chứng tương tự nhau. Dođó việc chẩn đoán phân biệt là quan trọng để xác định phương pháp điều trịvà tiên lượng. Trước đây các đặc điểm thường được xem xét để chẩn đoánphân biệt là tuổi của bệnh nhân, cách thức mất thị lực, triệu chứng đau khicử động mắt, dạng mất thị trường, dạng phù gai cương tụ hay nhạt màu.Khoảng ba thập niên gần đây, điện thế gợi thị giác được ứng dụng là mộtphương pháp khách quan để đánh giá chức năng của đường thị giác(4).VEP được biểu diễn bởi hai thông số là thời gian tiềm phục và biên độ. Thờigian tiềm phục phụ thuộc vào tốc độ dẫn truyền của sợi trục nên thường bịkéo dài trong viêm TKT. Biên độ VEP phản ánh số lượng sợi trục nên b ịgiảm trong bệnh lý TKT thiếu máu trước. Do đó VEP đưa ra các giá trị địnhlượng giúp chẩn đoán phân biệt hai bệnh lý này. Tuy nhiên trị số VEP thayđổi rất nhiều tùy theo các thông số kỹ thuật và điều kiện của từng phòng đo.Theo khuyến cáo của hội điện sinh lý thị giác lâm sàng quốc tế, mỗi phòngđo phải có trị số tham khảo riêng. Do đó, chúng tôi đặt ra vấn đề nghiên cứulà “khảo sát vai trò của điện thế gợi thị giác trong chẩn đoán viêm gai vàthiếu máu thần kinh thị trước”ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuBN đñiều trị tại khoa Thần Kinh Nhan Khoa BV Mắt TPHCM từ tháng3/2005 đñến thaùng 3/2006 đñược chẩn ñoaùn vieâm TKT hoặc beänh lyùTKT thieáu maùu tröôùc.Tiu chuẩn chọn mẫuBN thỏa các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm TKT hoặc bệnh lý TKT thiếu máutrước kèm theo các tiêu chuẩn sau:- Thị lực mắt bệnh ≥ 1/10- Thị lực mắt lành được chỉnh kính ≥ 8/10- Thị trường và chụp mạch huỳnh quang ở mắt lành bình thường.Triệu chứng và dấu chứng gợi ý chẩn đoán viêm TKT- Giảm thị lực đột ngột một mắt trong vòng vài giờ đến vài ngày.- Có thể kèm đau nhức mắt, đặc biệt đau khi liếc.- Tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối.- Gai thị phù cương tụ.- Tổn thương thị trường dạng ám điểm trung tâm.- Chụp mạch huỳnh quang: tẩm nhuộm huỳnh quang gai thị sớm, nhanh, lantỏa.Triệu chứng và dấu chứng gợi ý chẩn đoán bệnh lý TKT thiếu máu trước- Giảm thị lực đột ngột một mắt phát hiện l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẹo vặt chữa bệnh y học cổ truyền y học thực hành bệnh thường gặp kiến thức y học chuyên ngành y học kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 173 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 165 0 0 -
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0