![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Vai trò của máy Bladder scanner trong chẩn đoán bí tiểu sau sinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 317.20 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ BTSS bằng máy scan bàng quang ở thời điểm sau sinh 6 giờ cho tất cả sản phụ có giảm đau sản khoa (GĐSK) ở ngưỡng chẩn đoán 150 ml và 400ml và theo dõi các biến chứng của BTSS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của máy Bladder scanner trong chẩn đoán bí tiểu sau sinh TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(03), 63 - 67, 2016 VAI TRÒ CỦA MÁY BLADDER SCANNER TRONG CHẨN ĐOÁN BÍ TIỂU SAU SINH Phan Thị Hằng(1), Huỳnh Nguyễn Khánh Trang(2) (1) Bệnh viện Hùng Vương, (2) Đại học Y dược TP.HCMKeywords: Bladder scanner, Tóm tắtpostpartum urinary retention, Đặt vấn đề: Chủ động dùng máy scan bàng quang đo dung tích nướcpost void residual bladdervolume, prolonged postpartum tiểu tồn lưu (DTTNTL) ở thời điểm sau sinh 6 giờ được cho rằng có thểurinary retention. giảm thiểu tỉ lệ bí tiểu sau sinh (BTSS). Mục tiêu: Xác định tỉ lệ BTSS bằng máy scan bàng quang ở thời điểm sau sinh 6 giờ cho tất cả sản phụ có giảm đau sản khoa (GĐSK) ở ngưỡng chẩn đoán 150 ml và 400ml và theo dõi các biến chứng của BTSS. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu khảo sát tại Bệnh viện Hùng Vương thu nhận 553 sản phụ có GĐSK sinh ngã âm đạo, dùng máy scan bàng quang BV3000 đo DTNTTL với ngưỡng từ 150ml và 400ml để chẩn đoán. Kết quả: 362 sản phụ được chẩn đoán BTSS với ngưỡng 150ml (66.4%; KTC95%: 62.4-70.4), 159 sản phụ có BTSS với ngưỡng 400ml (29.2%, KTC 95%: 25.3-33.0). Những sản phụ BTSS ở ngưỡng 400ml có nguy cơ phải thông tiểu lưu điều trị cao hơn 7 lần so với nhóm không bị BTSS ở ngưỡng này (RR=7.04, KTC 95%: 3.51-14.1). Chẩn đoán BTSS với ngưỡng 150ml giúp theo dõi, tránh bỏ sót những trường hợp tiến triển thành BTSS tại thời điểm 48 giờ sau sinh. Kết luận: Dùng máy scan bàng quang chủ động xác định BTSS có thể phòng ngừa các biến chứng kéo dài của BTSS. Abstract ROLE OF BLADDER SCANNER IN EARLY DIAGNOSIS OF POSTPARTUM URINARY RETENTION AFTER VAGINAL DELIVERY WITHTác giả liên hệ (Corresponding author): EPIDURAL ANESTHESIAPhan Thị Hằng, Introduction: Active usage of Bladder scanner BV3000 postpartumemail: bshangphan@gmail.comNgày nhận bài (received): 10/06/2016 6 hours may decrease prolonged postpartum urinary retention (PUR).Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Objectives: Determine the incidence of PUR at postpartum 6 hours24/06/2016 with post-void residual bladder volume (PVRBV) at the cut off 150ml Tháng 07-2016 Tập 14, số 03Ngày bài báo được chấp nhận đăng(accepted): 30/06/2016 and 400ml and follow up the complications of PUR. Methodology: 63 PHAN THỊ HẰNG, HUỲNH NGUYỄN KHÁNH TRANGSẢN KHOA – SƠ SINH A prospective cohort study at Hung Vuong hospital included 553 pregnant women had epidural anesthesia during labour and vaginal delivery, with bladder scanner BV3000 measured PVRBV at postpartum 6 hours. Results: 362 women had PUR at cut off 150ml (66.4%; 95% CI: 62.4-70.4), 159 women had PUR at cut off 400ml (29.2%, 95% CI: 25.3-33.0). PUR women at 400ml cut off inscreased risks of indwelling urinary catheter for treating PUR 7 times (RR=7.04, KTC 95%: 3.51-14.1). PUR women at cut off 150ml may develop prolonged PUR (after delivery 4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của máy Bladder scanner trong chẩn đoán bí tiểu sau sinh TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(03), 63 - 67, 2016 VAI TRÒ CỦA MÁY BLADDER SCANNER TRONG CHẨN ĐOÁN BÍ TIỂU SAU SINH Phan Thị Hằng(1), Huỳnh Nguyễn Khánh Trang(2) (1) Bệnh viện Hùng Vương, (2) Đại học Y dược TP.HCMKeywords: Bladder scanner, Tóm tắtpostpartum urinary retention, Đặt vấn đề: Chủ động dùng máy scan bàng quang đo dung tích nướcpost void residual bladdervolume, prolonged postpartum tiểu tồn lưu (DTTNTL) ở thời điểm sau sinh 6 giờ được cho rằng có thểurinary retention. giảm thiểu tỉ lệ bí tiểu sau sinh (BTSS). Mục tiêu: Xác định tỉ lệ BTSS bằng máy scan bàng quang ở thời điểm sau sinh 6 giờ cho tất cả sản phụ có giảm đau sản khoa (GĐSK) ở ngưỡng chẩn đoán 150 ml và 400ml và theo dõi các biến chứng của BTSS. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu khảo sát tại Bệnh viện Hùng Vương thu nhận 553 sản phụ có GĐSK sinh ngã âm đạo, dùng máy scan bàng quang BV3000 đo DTNTTL với ngưỡng từ 150ml và 400ml để chẩn đoán. Kết quả: 362 sản phụ được chẩn đoán BTSS với ngưỡng 150ml (66.4%; KTC95%: 62.4-70.4), 159 sản phụ có BTSS với ngưỡng 400ml (29.2%, KTC 95%: 25.3-33.0). Những sản phụ BTSS ở ngưỡng 400ml có nguy cơ phải thông tiểu lưu điều trị cao hơn 7 lần so với nhóm không bị BTSS ở ngưỡng này (RR=7.04, KTC 95%: 3.51-14.1). Chẩn đoán BTSS với ngưỡng 150ml giúp theo dõi, tránh bỏ sót những trường hợp tiến triển thành BTSS tại thời điểm 48 giờ sau sinh. Kết luận: Dùng máy scan bàng quang chủ động xác định BTSS có thể phòng ngừa các biến chứng kéo dài của BTSS. Abstract ROLE OF BLADDER SCANNER IN EARLY DIAGNOSIS OF POSTPARTUM URINARY RETENTION AFTER VAGINAL DELIVERY WITHTác giả liên hệ (Corresponding author): EPIDURAL ANESTHESIAPhan Thị Hằng, Introduction: Active usage of Bladder scanner BV3000 postpartumemail: bshangphan@gmail.comNgày nhận bài (received): 10/06/2016 6 hours may decrease prolonged postpartum urinary retention (PUR).Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Objectives: Determine the incidence of PUR at postpartum 6 hours24/06/2016 with post-void residual bladder volume (PVRBV) at the cut off 150ml Tháng 07-2016 Tập 14, số 03Ngày bài báo được chấp nhận đăng(accepted): 30/06/2016 and 400ml and follow up the complications of PUR. Methodology: 63 PHAN THỊ HẰNG, HUỲNH NGUYỄN KHÁNH TRANGSẢN KHOA – SƠ SINH A prospective cohort study at Hung Vuong hospital included 553 pregnant women had epidural anesthesia during labour and vaginal delivery, with bladder scanner BV3000 measured PVRBV at postpartum 6 hours. Results: 362 women had PUR at cut off 150ml (66.4%; 95% CI: 62.4-70.4), 159 women had PUR at cut off 400ml (29.2%, 95% CI: 25.3-33.0). PUR women at 400ml cut off inscreased risks of indwelling urinary catheter for treating PUR 7 times (RR=7.04, KTC 95%: 3.51-14.1). PUR women at cut off 150ml may develop prolonged PUR (after delivery 4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Vai trò của máy Bladder scanner Chẩn đoán bí tiểu sau sinh Máy scan bàng quang BV3000 Dung tích nước tiểu tồn lưuTài liệu liên quan:
-
6 trang 144 0 0
-
5 trang 75 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
5 trang 43 0 0
-
Bổ sung các yếu tố vi lượng trong thai kỳ
7 trang 30 0 0 -
4 trang 26 0 0
-
Bất thường nhiễm sắc thể trên thai nhi dị tật tim bẩm sinh
6 trang 25 0 0 -
Hiệu quả của tủ nuôi cấy phôi thế hệ mới trong hỗ trợ sinh sản: Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng
4 trang 25 0 0 -
Trầm cảm ba tháng cuối thai kỳ và các yếu tố liên quan
7 trang 25 0 0 -
Đánh giá hiệu quả của Estrogen trong hỗ trợ tống thai nội khoa ở các thai kỳ bệnh lý
6 trang 23 0 0