Danh mục

Vai trò của nội soi ổ bụng trong chẩn đoán tắc ruột non sau mổ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.04 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc đánh giá vai trò của nội soi ổ bụng trong chẩn đoán tắc ruột non sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 6 - 2012 đến 6 - 2019 trên 99 bệnh nhân tắc ruột non sau mổ được chẩn đoán bằng nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của nội soi ổ bụng trong chẩn đoán tắc ruột non sau mổT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 VAI TRÒ CỦA NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT NON SAU MỔ Nguyễn Lê Viên1; Nguyễn Văn Xuyên2; Lê Nguyên Khôi3 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá vai trò của nội soi ổ bụng trong chẩn đoán tắc ruột non sau phẫu thuật.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 6 - 2012 đến 6 - 2019 trên 99bệnh nhân tắc ruột non sau mổ được chẩn đoán bằng nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Cấp cứuTrưng Vương, TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: sử dụng phương pháp nội soi ổ bụng đạt tỷ lệ chẩnđoán xác định tắc ruột non 92,9%, trong đó 83,8% bệnh nhân được chẩn đoán vị trí tắc, 80,8%được chẩn đoán nguyên nhân tắc. 61,6% điều trị bằng phẫu thuật nội soi sau chẩn đoán tắcruột non. Kết luận: nội soi ổ bụng là một phương pháp giúp chẩn đoán tắc ruột non an toàn vàhiệu quả, đồng thời là phương pháp điều trị tắc ruột non. * Từ khóa: Tắc ruột non sau mổ; Nội soi ổ bụng. ĐẶT VẤN ĐỀ nội soi ít được sử dụng, thậm chí còn được coi là chống chỉ định. Thời gian gần Tắc ruột là một bệnh lý hay gặp trong đây, khi kỹ thuật phẫu thuật nội soibệnh lý cấp cứu ngoại khoa bụng. Tuy (PTNS) ngày càng phát triển, nhiềunhiên, cho đến nay tắc ruột, đặc biệt là nghiên cứu trên thế giới cũng như trongtắc ruột non sau mổ (TRNSM) vẫn là một nước đã áp dụng trong chẩn đoán, điềuthách thức trong chẩn đoán [6]. Gần đây, trị tắc ruột và thu được những kết quảnhững tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh khả quan [2, 3].như chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và cộnghưởng từ (MRI) đã giúp ích nhiều cho Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàychẩn đoán tắc ruột trước mổ. Tổn thương với mục đích: Đánh giá vai trò của nội soichính gây tắc ruột sau mổ là dây chằng ổ bụng (NSOB) trong chẩn đoán TRNSMcùng các tạng dính đa dạng như: quai tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương,ruột dính với nhau, dính lên thành bụng TP. Hồ Chí Minh.nơi vết mổ cũ, dính của mạc nối lớn… ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNhững tổn thương này thường khó xác NGHIÊN CỨUđịnh bằng các phương tiện chẩn đoánhình ảnh, kể cả CLVT [1, 7]. Nội soi ổ 1. Đối tượng nghiên cứu.bụng được sử dụng từ lâu với mục đích Từ tháng 06 - 2012 đến 6 - 2019, tạichẩn đoán tổn thương các tạng trong ổ Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Trưngbụng, nhưng các quai ruột giãn to khi bị Vương có 99 bệnh nhân (BN) TRNSMtắc làm hạn chế khả năng quan sát nên được chẩn đoán qua NSOB.1. Học viện Quân y2. Bệnh viện Quân y 1033. Bệnh viện Cấp cứu Trưng VươngNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Lê Viên (vien.nguyenle@gmail.com)Ngày nhận bài: 25/08/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 11/10/201980 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 * Tiêu chuẩn lựa chọn: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Có tiền sử phẫu thuật ở bụng. 1. Đặc điểm BN. - Được NSOB chẩn đoán và xác định - Tỷ lệ nam/ nữ = 0,94; tuổi trung bìnhTRNSM. 48,64 ± 16,90; tuổi cao nhất 91, thấp nhất 17 tuổi. - BN đồng ý PTNS. - Có tiền sử phẫu thuật ổ bụng 1 lần: * Tiêu chuẩn loại trừ: 77 BN (77,8%); 2 lần: 18 BN (18,18%); - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 3 lần: 4 BN (4,04%). - BN đã phẫu thuật ổ bụng ≥ 3 lần. - Các loại phẫu thuật ổ bụng trước đây 2. Phương pháp nghiên cứu. hay gặp: phẫu thuật ruột thừa, phẫu thuật sản phụ khoa và phẫu thuật chấn thương Nghiên cứu mô tả cắt ngang. bụng, vết thương thấu bụng chiếm 65,7%. * Kỹ thuật: 15,2% BN đã phẫu thuật tắc ruột trước đây. Tiến hành vào ổ bụng bằng phương - 11 BN trước đây đã PTNS ổ bụng,pháp Hasson, vị trí thường chọn là gần trong đó PTNS cắt ruột thừa 9 BN.rốn. Khi đã vào được ổ phúc mạc, sau 2. Kết quả chẩn đoán.bơm hơi quan sát đánh giá tình trạng ổ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: