VAI TRÒ CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG AO NUÔI THỦY SẢN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.84 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nuôi trồng thủy sản từ giai đọan tôm, cá bột đến nuôi tôm, cá thịt; công tác bón phân cho ao nuôi tôm, cá có ý nghĩa quyết định việc thành công và đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi. Ý nghĩa đầu tiên trong việc bón phân cho ao nuôi thủy sản là tạo nguồn thức ăn tự nhiên, phong phú trong ao nuôi thủy sản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG AO NUÔI THỦY SẢN VAI TRÒ CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG AONUÔI THỦY SẢNTrong nuôi trồng thủy sản từ giai đọan tôm, cá bộtđến nuôi tôm, cá thịt; công tác bón phân cho ao nuôitôm, cá có ý nghĩa quyết định việc thành công vàđảm bảo tính hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi.Ý nghĩa đầu tiên trong việc bón phân cho ao nuôithủy sản là tạo nguồn thức ăn tự nhiên, phong phútrong ao nuôi thủy sản.Thông thường, trước khi thảnuôi các lòai thủy sản, người nuôi tiến hành côngđọan gây màu nước trước đó một đến hai tuần. Côngđọan này được thực hiện sau khi đã hoàn tất việc cảitạo và xử lí ao, phơi nắng ao nuôi. Phân bón dùngtrong giai đọan gây màu nước gồm phân hữu cơ nhưphân heo, gà, cút…tốt nhất các phân này đã qua côngđọan ủ hoai kỹ trước khi dùng. Lượng dùng đối vớiphân hữu cơ từ 25-30 kg/100 mét vuông ao. Ngòai ra,sử dụng các lọai phân vô cơ được khuyến cáo sửdụng nhiều hơn vì tính an tòan, và khả năng hạn chếđược mầm bệnh thâm nhập vào ao nuôi tốt hơn so vớiviệc phân hữu cơ. Các lọai phân vô cơ dùng phổ biếnhiện nay như DAP, NPK, Urê được bón với liềulượng trung bình 300-500g/100 mét vuông. Trongqúa trình nuôi, các lọai phân trên được dùng bổ sungđịnh kỳ với liều lượng như trên, nhằm duy trì, ổnđịnh màu nước. Sau khi bón, phân hòa tan vào nước,kích thích tảo và các sinh vật phù du trong ao pháttriển. Các lòai như Rotifer (luân trùng), Dapnhia,Moina (bobo); các lòai Cyclop (giáp xác chân chèo),tảo Chlorella (tảo lục), tảo Sketonema (tảo khuê), tảoSpirulina (tảo lam), ấu trùng muỗi lắc, giun nhiềutơ… sinh sôi mạnh, gia tăng số lượng, chủng lọai, thếhệ. Đây là những lọai thức ăn quan trọng đối với cátôm, đặc biệt là giai đọan ấu trùng, cá bột, vì phù hợpvới kích thước miệng cá tôm, và chứa đầy đủ chấtdinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Quan tâm và thựchiện nghiêm túc việc gây và duy trì màu nước trongsuốt qúa trình nuôi, có tác động tích cực trong việcnâng cao tỉ lệ sống và phát triển bền vững cá tômnuôi trong ao. Thức ăn tự nhiên phong phú, góp phầngiảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu, giảm giá thành sảnxuất, hạn chế hiện tượng còi cọc, phân đàn, dịchbệnh.Ý nghĩa thứ 2 đó là, khi bón phân cho ao nuôi tôm cá,đặc biệt ở những vùng nuôi chịu nhiều ảnh hưởng,tác động từ các yếu tố môi trường như: hàm lượngoxy, pH (độ phèn)… luôn biến động, hàm lượng cácchất độc hại luôn tăng cao như: NH3, H2S, NO3 đây làsản phẩm được sinh ra từ các phản ứng phân hủy cácchất hữu cơ luôn có sẵn trong ao như: thức ăn dưthừa, phân xác tôm cá chết, sản phẩm bài tiết từ tôm -cá nuôi. Khi bón phân, sẽ kích thích các vi sinh vậthữu ích phát triển mạnh về quầng đàn, với số lượngđông đúc, chủ động trực tiếp tham gia vào các cơ chếphân giải, phân hủy, hấp thụ, chuyển hóa, hoặc giảmthiểu các chất độc hại kể trên, thành những chất ít,không độc hại hoặc triệt tiêu chúng…Mặt khác, khibón phân, các loài tảo hữu ích được sinh ra và thamgia trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu trình quang hợp,thông qua việc các loài tảo sử dụng ánh sáng mặt trời,sử dụng khí carbonic (CO2), để chuyển hóa thành khíoxy, góp phần duy trì và cải thiện hàm lượng oxy đạtmức tối ưu, bền vững. Các vi sinh vật hữu ích đượcsinh ra thông qua việc bón phân, sẽ tham gia tích cựctrong việc xây dựng và củng cố hệ đệm Bicarbonac ởđáy ao theo hướng bền vững, trực tiếp hoặc gián tiếpgóp phần ổn định độ cứng, độ kiềm và pH nước aonuôi. Sử dụng phân bón lót đáy ao trước khi lấy nướcvào ao còn có tác dụng “ém, giữ” khống chế tối đahiện tượng xì phèn, trở phèn lại ao nuôi trong quátrình nuôi. Như vậy, trong các mô hình nuôi thủy sản,để đảm bảo tính an toàn, bền vững và có hiệu qủa,cần thiết phải nuôi nước, thông qua việc thực hiệnđầy đủ các công đoạn bón phân chính cũng như bónphân định kỳ (căn cứ vào màu nước, bón định kỳtháng 1-2 lần). Góp phần giàu hóa nguồn thức ăn tựnhiên, gây nuôi các loài tảo hữu ích, ổn định và duytrì màu nước; góp phần giảm thiểu, hạn chế tối đa tácđộng xấu từ các tác nhân môi trường, dịch bệnh.KS. Lý Vĩnh Phước ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG AO NUÔI THỦY SẢN VAI TRÒ CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG AONUÔI THỦY SẢNTrong nuôi trồng thủy sản từ giai đọan tôm, cá bộtđến nuôi tôm, cá thịt; công tác bón phân cho ao nuôitôm, cá có ý nghĩa quyết định việc thành công vàđảm bảo tính hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi.Ý nghĩa đầu tiên trong việc bón phân cho ao nuôithủy sản là tạo nguồn thức ăn tự nhiên, phong phútrong ao nuôi thủy sản.Thông thường, trước khi thảnuôi các lòai thủy sản, người nuôi tiến hành côngđọan gây màu nước trước đó một đến hai tuần. Côngđọan này được thực hiện sau khi đã hoàn tất việc cảitạo và xử lí ao, phơi nắng ao nuôi. Phân bón dùngtrong giai đọan gây màu nước gồm phân hữu cơ nhưphân heo, gà, cút…tốt nhất các phân này đã qua côngđọan ủ hoai kỹ trước khi dùng. Lượng dùng đối vớiphân hữu cơ từ 25-30 kg/100 mét vuông ao. Ngòai ra,sử dụng các lọai phân vô cơ được khuyến cáo sửdụng nhiều hơn vì tính an tòan, và khả năng hạn chếđược mầm bệnh thâm nhập vào ao nuôi tốt hơn so vớiviệc phân hữu cơ. Các lọai phân vô cơ dùng phổ biếnhiện nay như DAP, NPK, Urê được bón với liềulượng trung bình 300-500g/100 mét vuông. Trongqúa trình nuôi, các lọai phân trên được dùng bổ sungđịnh kỳ với liều lượng như trên, nhằm duy trì, ổnđịnh màu nước. Sau khi bón, phân hòa tan vào nước,kích thích tảo và các sinh vật phù du trong ao pháttriển. Các lòai như Rotifer (luân trùng), Dapnhia,Moina (bobo); các lòai Cyclop (giáp xác chân chèo),tảo Chlorella (tảo lục), tảo Sketonema (tảo khuê), tảoSpirulina (tảo lam), ấu trùng muỗi lắc, giun nhiềutơ… sinh sôi mạnh, gia tăng số lượng, chủng lọai, thếhệ. Đây là những lọai thức ăn quan trọng đối với cátôm, đặc biệt là giai đọan ấu trùng, cá bột, vì phù hợpvới kích thước miệng cá tôm, và chứa đầy đủ chấtdinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Quan tâm và thựchiện nghiêm túc việc gây và duy trì màu nước trongsuốt qúa trình nuôi, có tác động tích cực trong việcnâng cao tỉ lệ sống và phát triển bền vững cá tômnuôi trong ao. Thức ăn tự nhiên phong phú, góp phầngiảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu, giảm giá thành sảnxuất, hạn chế hiện tượng còi cọc, phân đàn, dịchbệnh.Ý nghĩa thứ 2 đó là, khi bón phân cho ao nuôi tôm cá,đặc biệt ở những vùng nuôi chịu nhiều ảnh hưởng,tác động từ các yếu tố môi trường như: hàm lượngoxy, pH (độ phèn)… luôn biến động, hàm lượng cácchất độc hại luôn tăng cao như: NH3, H2S, NO3 đây làsản phẩm được sinh ra từ các phản ứng phân hủy cácchất hữu cơ luôn có sẵn trong ao như: thức ăn dưthừa, phân xác tôm cá chết, sản phẩm bài tiết từ tôm -cá nuôi. Khi bón phân, sẽ kích thích các vi sinh vậthữu ích phát triển mạnh về quầng đàn, với số lượngđông đúc, chủ động trực tiếp tham gia vào các cơ chếphân giải, phân hủy, hấp thụ, chuyển hóa, hoặc giảmthiểu các chất độc hại kể trên, thành những chất ít,không độc hại hoặc triệt tiêu chúng…Mặt khác, khibón phân, các loài tảo hữu ích được sinh ra và thamgia trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu trình quang hợp,thông qua việc các loài tảo sử dụng ánh sáng mặt trời,sử dụng khí carbonic (CO2), để chuyển hóa thành khíoxy, góp phần duy trì và cải thiện hàm lượng oxy đạtmức tối ưu, bền vững. Các vi sinh vật hữu ích đượcsinh ra thông qua việc bón phân, sẽ tham gia tích cựctrong việc xây dựng và củng cố hệ đệm Bicarbonac ởđáy ao theo hướng bền vững, trực tiếp hoặc gián tiếpgóp phần ổn định độ cứng, độ kiềm và pH nước aonuôi. Sử dụng phân bón lót đáy ao trước khi lấy nướcvào ao còn có tác dụng “ém, giữ” khống chế tối đahiện tượng xì phèn, trở phèn lại ao nuôi trong quátrình nuôi. Như vậy, trong các mô hình nuôi thủy sản,để đảm bảo tính an toàn, bền vững và có hiệu qủa,cần thiết phải nuôi nước, thông qua việc thực hiệnđầy đủ các công đoạn bón phân chính cũng như bónphân định kỳ (căn cứ vào màu nước, bón định kỳtháng 1-2 lần). Góp phần giàu hóa nguồn thức ăn tựnhiên, gây nuôi các loài tảo hữu ích, ổn định và duytrì màu nước; góp phần giảm thiểu, hạn chế tối đa tácđộng xấu từ các tác nhân môi trường, dịch bệnh.KS. Lý Vĩnh Phước ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi cá kỹ thuật nuôi tôm nuôi trồng thủy sản vai trò phân hữa cơ cách sử dụng phân hữa cơGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 238 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0