Vai trò của rong biển đối với sự phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 756.96 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rong biển (macroalgae) gồm có 3 ngành: ngành rong Đỏ, ngành rong Lục (Chlorophyta) và ngành rong Nâu (Ochrophyta) với hơn 6.000 loài đã được xác định. Chúng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái biển, là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn ở biển. Rong biển cung cấp thức ăn và nơi trú ẩn cho nhiều loài động vật thủy sản. Bài viết này đề cập đến vai trò quan trọng của rong biển đối với sự phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của rong biển đối với sự phát triển nuôi trồng thủy sản bền vữngTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2019 BAØI TRAO ÑOÅI VAI TRÒ CỦA RONG BIỂN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BỀN VỮNG THE ROLE OF SEAWEEDS IN SUSTAINABLE AQUACULTURE DEVELOPMENT Mai Như Thủy¹ Ngày nhận bài: 26/4/2019; Ngày phản biện thông qua: 19/6/2019; Ngày duyệt đăng: 25/6/2019TÓM TẮT Rong biển (macroalgae) gồm có 3 ngành: ngành rong Đỏ (Rhodophyta), ngành rong Lục (Chlorophyta)và ngành rong Nâu (Ochrophyta) với hơn 6.000 loài đã được xác định. Chúng đóng vai trò quan trọng tronghệ sinh thái biển, là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn ở biển. Rong biển cung cấp thức ăn và nơi trú ẩn chonhiều loài động vật thủy sản. Các nghiên cứu sâu hơn cho thấy rong biển có thể sử dụng chất thải, đặc biệt làchất thải từ các hệ thống nuôi trồng thủy sản làm nguồn dinh dưỡng để tăng sinh khối. Ngoài ra, rong biển cònlà nguồn thức ăn quan trọng cho một số đối tượng thủy sản nuôi. Bài viết này đề cập đến vai trò quan trọngcủa rong biển đối với sự phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. Từ khóa: rong biển, phát triển bền vững, lọc sinh học, nuôi trồng thủy sảnABSTRACT Seaweeds (macroalgae) consist of three phyla: red seaweed (Rhodophyta), green seaweed (Chlorophyta)and brown seaweed (Orchrophyta) with over 6,000 identified species. They play an important role in marineecosystems, being the primary producer in the marine food chains. Seaweeds provide food and shelter formany aquatic animals. Further studies show that seaweed can use wastes, especially wastes from aquaculturesystems as a source of nutrients to increase their biomass. In addition, seaweeds can be used as an importantfood source for farming of some aquatic cultured species. This review demonstrates the role of seaweeds insustainable aquaculture development. Keywords: seaweed, sustainable development, biofilter, aquacultureI. MỞ ĐẦU đối mặt với một số thách thức như ô nhiễm môi Nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển trường, lây lan dịch bệnh, dư lượng kháng sinh,rất mạnh mẽ trong những năm gần đây, tổng kim loại nặng và các hóa chất khác trên cácsản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2016 đạt sản phẩm thủy sản và nhiều tác động khác liên80 triệu tấn, tăng gần gấp đôi so với mười năm quan đến môi trường [28].trước đó (47 triệu tấn/ năm 2006) [7]. Ngành Chất thải từ các hoạt động nuôi trồng thủynuôi trồng thủy sản hiện nay đóng vai trò quan sản như thức ăn dư thừa, chất thải của tôm cátrọng trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm nuôi có chứa một lượng lớn các thành phần cóngày càng tăng của con người và được dự đoán gốc nitơ gây ô nhiễm nguồn nước, nền đáy,là nguồn cung cấp thủy sản chính vào năm gây ra hiện tượng phú dưỡng vùng ven biển,2030, khi nhu cầu toàn cầu tăng nhanh mà đánh tảo nở hoa và giảm đa dạng sinh học của môibắt thủy sản gần như đã đạt mức tối đa không trường nước xung quanh. Suy thoái môi trườngthể tăng thêm nữa. Nuôi trồng thủy sản có thể là mối đe dọa lớn đối với hoạt động sản xuấttạo ra sinh kế và nuôi sống dân số toàn cầu ước và chất lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản.đạt 9 tỷ vào năm 2050 [26]. Tuy nhiên, sự phát Nuôi trồng thủy sản đã gây ra sự thay đổi môitriển nhanh của ngành nuôi trồng thủy sản đang trường, gây ảnh hưởng xấu đến khả năng tồn tại lâu dài của chính hoạt động nuôi trồng thủy¹ Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2019sản. Mặt khác, sự phát triển của các hệ thống nghiệp, công nghiệp khác thông qua một quánuôi trồng thủy sản thâm canh đã sử dụng một trình gọi là xử lý sinh học [3]. Rong biển là mộtlượng lớn bột cá và dầu cá làm thức ăn cho giải pháp tự nhiên, an toàn để cải thiện chấtcác đối tượng nuôi, dẫn đến sự cạnh tranh với lượng nước vùng ven biển, đặc biệt là gần cáccác mục đích sử dụng khác và đang gây ra vấn khu vực nông nghiệp, nơi dòng chảy từ phânđề khai thác quá mức trên toàn cầu. Nhu cầu bón và các hóa chất có thể gây ô nhiễm đángbột cá và dầu cá ngày càng cao, nguồn cung kể cho môi trường. Trồng rong biển kết hợphạn chế, sự thay thế một phần bột cá và dầu cá với các đối tượng thủy sản khác vừa có thể làmtrong thức ăn thủy sản là rất cần thiết cho sự thức ăn trực tiếp cho chúng vừa có tác dụng xửphát triển bền vững. lý nước, cải thiện môi trường nuôi nhờ vai trò Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra là chúng lọc sinh học của rong biển. Trồng rong biển cóta cần phải coi nuôi trồng thủy sản là một thành thể qiải quyết sinh kế bền vững, lâu dài, tăngphần trong hệ sinh thái thủy sinh và lập kế thu nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng dânhoạch để phát triển nuôi trồng thủy sản theo cư ven biển. Sử dụng rong biển như là nguồnhướng bền vững, thân thiện với môi trường và protein và lipid làm thức ăn cho tôm, cá sẽ tạosử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. ra cơ hội lớn để giảm áp lực lên cả hệ sinh thái Để phát triển nuôi trồng thủy sản thực sự trên cạn và dưới biển [ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của rong biển đối với sự phát triển nuôi trồng thủy sản bền vữngTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2019 BAØI TRAO ÑOÅI VAI TRÒ CỦA RONG BIỂN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BỀN VỮNG THE ROLE OF SEAWEEDS IN SUSTAINABLE AQUACULTURE DEVELOPMENT Mai Như Thủy¹ Ngày nhận bài: 26/4/2019; Ngày phản biện thông qua: 19/6/2019; Ngày duyệt đăng: 25/6/2019TÓM TẮT Rong biển (macroalgae) gồm có 3 ngành: ngành rong Đỏ (Rhodophyta), ngành rong Lục (Chlorophyta)và ngành rong Nâu (Ochrophyta) với hơn 6.000 loài đã được xác định. Chúng đóng vai trò quan trọng tronghệ sinh thái biển, là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn ở biển. Rong biển cung cấp thức ăn và nơi trú ẩn chonhiều loài động vật thủy sản. Các nghiên cứu sâu hơn cho thấy rong biển có thể sử dụng chất thải, đặc biệt làchất thải từ các hệ thống nuôi trồng thủy sản làm nguồn dinh dưỡng để tăng sinh khối. Ngoài ra, rong biển cònlà nguồn thức ăn quan trọng cho một số đối tượng thủy sản nuôi. Bài viết này đề cập đến vai trò quan trọngcủa rong biển đối với sự phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. Từ khóa: rong biển, phát triển bền vững, lọc sinh học, nuôi trồng thủy sảnABSTRACT Seaweeds (macroalgae) consist of three phyla: red seaweed (Rhodophyta), green seaweed (Chlorophyta)and brown seaweed (Orchrophyta) with over 6,000 identified species. They play an important role in marineecosystems, being the primary producer in the marine food chains. Seaweeds provide food and shelter formany aquatic animals. Further studies show that seaweed can use wastes, especially wastes from aquaculturesystems as a source of nutrients to increase their biomass. In addition, seaweeds can be used as an importantfood source for farming of some aquatic cultured species. This review demonstrates the role of seaweeds insustainable aquaculture development. Keywords: seaweed, sustainable development, biofilter, aquacultureI. MỞ ĐẦU đối mặt với một số thách thức như ô nhiễm môi Nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển trường, lây lan dịch bệnh, dư lượng kháng sinh,rất mạnh mẽ trong những năm gần đây, tổng kim loại nặng và các hóa chất khác trên cácsản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2016 đạt sản phẩm thủy sản và nhiều tác động khác liên80 triệu tấn, tăng gần gấp đôi so với mười năm quan đến môi trường [28].trước đó (47 triệu tấn/ năm 2006) [7]. Ngành Chất thải từ các hoạt động nuôi trồng thủynuôi trồng thủy sản hiện nay đóng vai trò quan sản như thức ăn dư thừa, chất thải của tôm cátrọng trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm nuôi có chứa một lượng lớn các thành phần cóngày càng tăng của con người và được dự đoán gốc nitơ gây ô nhiễm nguồn nước, nền đáy,là nguồn cung cấp thủy sản chính vào năm gây ra hiện tượng phú dưỡng vùng ven biển,2030, khi nhu cầu toàn cầu tăng nhanh mà đánh tảo nở hoa và giảm đa dạng sinh học của môibắt thủy sản gần như đã đạt mức tối đa không trường nước xung quanh. Suy thoái môi trườngthể tăng thêm nữa. Nuôi trồng thủy sản có thể là mối đe dọa lớn đối với hoạt động sản xuấttạo ra sinh kế và nuôi sống dân số toàn cầu ước và chất lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản.đạt 9 tỷ vào năm 2050 [26]. Tuy nhiên, sự phát Nuôi trồng thủy sản đã gây ra sự thay đổi môitriển nhanh của ngành nuôi trồng thủy sản đang trường, gây ảnh hưởng xấu đến khả năng tồn tại lâu dài của chính hoạt động nuôi trồng thủy¹ Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2019sản. Mặt khác, sự phát triển của các hệ thống nghiệp, công nghiệp khác thông qua một quánuôi trồng thủy sản thâm canh đã sử dụng một trình gọi là xử lý sinh học [3]. Rong biển là mộtlượng lớn bột cá và dầu cá làm thức ăn cho giải pháp tự nhiên, an toàn để cải thiện chấtcác đối tượng nuôi, dẫn đến sự cạnh tranh với lượng nước vùng ven biển, đặc biệt là gần cáccác mục đích sử dụng khác và đang gây ra vấn khu vực nông nghiệp, nơi dòng chảy từ phânđề khai thác quá mức trên toàn cầu. Nhu cầu bón và các hóa chất có thể gây ô nhiễm đángbột cá và dầu cá ngày càng cao, nguồn cung kể cho môi trường. Trồng rong biển kết hợphạn chế, sự thay thế một phần bột cá và dầu cá với các đối tượng thủy sản khác vừa có thể làmtrong thức ăn thủy sản là rất cần thiết cho sự thức ăn trực tiếp cho chúng vừa có tác dụng xửphát triển bền vững. lý nước, cải thiện môi trường nuôi nhờ vai trò Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra là chúng lọc sinh học của rong biển. Trồng rong biển cóta cần phải coi nuôi trồng thủy sản là một thành thể qiải quyết sinh kế bền vững, lâu dài, tăngphần trong hệ sinh thái thủy sinh và lập kế thu nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng dânhoạch để phát triển nuôi trồng thủy sản theo cư ven biển. Sử dụng rong biển như là nguồnhướng bền vững, thân thiện với môi trường và protein và lipid làm thức ăn cho tôm, cá sẽ tạosử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. ra cơ hội lớn để giảm áp lực lên cả hệ sinh thái Để phát triển nuôi trồng thủy sản thực sự trên cạn và dưới biển [ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về ngư nghiệp Công nghệ thủy sản Phát triển bền vững Lọc sinh học Nuôi trồng thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
342 trang 341 0 0
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 314 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 307 0 0 -
95 trang 264 1 0
-
Tăng trưởng xanh ở Việt Nam qua các chỉ số đo lường định lượng
11 trang 244 0 0 -
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 232 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 230 0 0 -
225 trang 216 0 0
-
9 trang 206 0 0