![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Vai trò của siêu âm nội soi trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.02 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá giá trị của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng mô bệnh học sau phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của siêu âm nội soi trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràngt¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ TRỰC TRÀNG Vũ Hồng Anh1; Nguyễn Thúy Vinh1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá giá trị của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân được chẩnđoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng mô bệnh học sau phẫu thuật. Tiến hành siêu âmbằng đầu dò siêu âm xuyên tâm (Radial) (Hãng Olympus). Kết quả: - Hình ảnh siêu âm nội soi: đa số khối u xâm lấn đến lớp cơ (34,7%) và thanh mạc (38,7%).13,3% khối u xâm lấn đến mỡ. 52% khối u ở giai đoạn T3 và T4; 34,7% ở T2; 34,7% có hạch. - Đánh giá u xâm lấn: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của siêu âm nội soi 83,3%;92,8% và 92%. - Đánh giá di căn hạch: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của siêu âm nội soi là 68,4%;78,6% và 77,3%. Kết luận: siêu âm nội soi là phương pháp lựa chọn tốt để chẩn đoán, theo dõi, đánh giá giaiđoạn khối u trực tràng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác. * Từ khóa: Ung thư trực tràng; Mô bệnh học; Siêu âm nội soi. ĐẶT VẤN ĐỀ (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm nội Việc đánh giá giai đoạn của ung thư soi làm tăng hiệu quả chẩn đoán cáctrực tràng (UTTT) bằng siêu âm nội soi trường hợp ở giai đoạn T sớm và nghi(endoscopic ultrasound - EUS) lần đầu ngờ hạch quanh chậu. Nghiên cứu ở Việttiên được Hildebrandt U và Feifel G báo Nam về siêu âm nội soi để chẩn đoán giaicáo trong năm 1985 [8] và hiện nay được đoạn của UTTT còn ít và chưa có tính hệchấp nhận như là phương pháp lựa chọn thống. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiênban đầu để chẩn đoán, theo dõi, đánh giá cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá giá trịgiai đoạn khối u trực tràng một cách của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giainhanh chóng, an toàn và chính xác [9]. đoạn UTTT.Theo các nghiên cứu ở nước ngoài, tính ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPchính xác của siêu âm nội soi trong chẩn NGHIÊN CỨUđoán mức độ xâm lấn (T - theo phân loại 1. Đối tượng nghiên cứu.TNM) của UTTT từ 80 - 95% so với CT(65 - 75%) và MRI (75 - 85%), trong xác 75 bệnh nhân (BN) ung thư biểu môđịnh di căn hạch của UTTT khoảng 70 - 75% tuyến trực tràng được chẩn đoán xác địnhso với CT (55 - 65%) và MRI (60 - 70%) bằng giải phẫu bệnh sau mổ, điều trị tại[6, 7]. Thực hiện sinh thiết bằng kim nhỏ Bệnh viện E từ tháng 1 - 2013 đến 1 - 2019.1. Bệnh viện ENgười phản hồi (Corresponding): Vũ Hồng Anh (anhvh1979@gmail.com)Ngày nhận bài: 15/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 28/11/2019122 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 * Tiêu chuẩn lựa chọn: - BN có khối u trực tràng, được nội soi đại trực tràng toàn bộ và sinh thiết làm môbệnh học, chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng. - Siêu âm nội soi trực tràng trực tràng trước mổ. - Điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện E. - Kết quả giải phẫu bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô tuyến trực tràng. * Tiêu chuẩn loại trừ: - BN có rối loạn đông chảy máu. - BN có bệnh cấp và mạn tính chống chỉ định nội soi đại trực tràng. - BN không điều trị phẫu thuật. - BN đã điều trị trước đó (phẫu thuật, tia xạ, hóa chất). - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. * Chỉ tiêu nghiên cứu: Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trực tràng, đánh giá mức độ xâm lấn khối u, xâmlấn hạch với kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau mổ. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 10.7 17.3 72 Giảm âm Tăng âm Hỗn hợp âm Biểu đồ 1: Đặc điểm âm của khối u trên siêu âm nội soi. Khối u chủ yếu có tính chất giảm âm (54 BN = 72%). 123t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 * Đặc điểm xâm lấn khối u trên siêu âm nội soi: Đến lớp dưới niêm mạc: 10 BN (13,3%); đến lớp cơ: 26 BN (34,7%); đến thanh mạcvà dưới thanh mạc: 29 BN (38,7%); đến tổ chức mỡ xung quanh: 10 BN (13,3%). Bảng 1: Đặc điểm xâm lấn hạch trên siêu âm nội soi. Đặc điểm xâm lấn hạch n Tỷ lệ % Không 49 65,3 Xâm lấn hạch Có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của siêu âm nội soi trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràngt¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ TRỰC TRÀNG Vũ Hồng Anh1; Nguyễn Thúy Vinh1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá giá trị của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân được chẩnđoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng mô bệnh học sau phẫu thuật. Tiến hành siêu âmbằng đầu dò siêu âm xuyên tâm (Radial) (Hãng Olympus). Kết quả: - Hình ảnh siêu âm nội soi: đa số khối u xâm lấn đến lớp cơ (34,7%) và thanh mạc (38,7%).13,3% khối u xâm lấn đến mỡ. 52% khối u ở giai đoạn T3 và T4; 34,7% ở T2; 34,7% có hạch. - Đánh giá u xâm lấn: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của siêu âm nội soi 83,3%;92,8% và 92%. - Đánh giá di căn hạch: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của siêu âm nội soi là 68,4%;78,6% và 77,3%. Kết luận: siêu âm nội soi là phương pháp lựa chọn tốt để chẩn đoán, theo dõi, đánh giá giaiđoạn khối u trực tràng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác. * Từ khóa: Ung thư trực tràng; Mô bệnh học; Siêu âm nội soi. ĐẶT VẤN ĐỀ (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm nội Việc đánh giá giai đoạn của ung thư soi làm tăng hiệu quả chẩn đoán cáctrực tràng (UTTT) bằng siêu âm nội soi trường hợp ở giai đoạn T sớm và nghi(endoscopic ultrasound - EUS) lần đầu ngờ hạch quanh chậu. Nghiên cứu ở Việttiên được Hildebrandt U và Feifel G báo Nam về siêu âm nội soi để chẩn đoán giaicáo trong năm 1985 [8] và hiện nay được đoạn của UTTT còn ít và chưa có tính hệchấp nhận như là phương pháp lựa chọn thống. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiênban đầu để chẩn đoán, theo dõi, đánh giá cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá giá trịgiai đoạn khối u trực tràng một cách của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giainhanh chóng, an toàn và chính xác [9]. đoạn UTTT.Theo các nghiên cứu ở nước ngoài, tính ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPchính xác của siêu âm nội soi trong chẩn NGHIÊN CỨUđoán mức độ xâm lấn (T - theo phân loại 1. Đối tượng nghiên cứu.TNM) của UTTT từ 80 - 95% so với CT(65 - 75%) và MRI (75 - 85%), trong xác 75 bệnh nhân (BN) ung thư biểu môđịnh di căn hạch của UTTT khoảng 70 - 75% tuyến trực tràng được chẩn đoán xác địnhso với CT (55 - 65%) và MRI (60 - 70%) bằng giải phẫu bệnh sau mổ, điều trị tại[6, 7]. Thực hiện sinh thiết bằng kim nhỏ Bệnh viện E từ tháng 1 - 2013 đến 1 - 2019.1. Bệnh viện ENgười phản hồi (Corresponding): Vũ Hồng Anh (anhvh1979@gmail.com)Ngày nhận bài: 15/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 28/11/2019122 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 * Tiêu chuẩn lựa chọn: - BN có khối u trực tràng, được nội soi đại trực tràng toàn bộ và sinh thiết làm môbệnh học, chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng. - Siêu âm nội soi trực tràng trực tràng trước mổ. - Điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện E. - Kết quả giải phẫu bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô tuyến trực tràng. * Tiêu chuẩn loại trừ: - BN có rối loạn đông chảy máu. - BN có bệnh cấp và mạn tính chống chỉ định nội soi đại trực tràng. - BN không điều trị phẫu thuật. - BN đã điều trị trước đó (phẫu thuật, tia xạ, hóa chất). - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. * Chỉ tiêu nghiên cứu: Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trực tràng, đánh giá mức độ xâm lấn khối u, xâmlấn hạch với kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau mổ. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 10.7 17.3 72 Giảm âm Tăng âm Hỗn hợp âm Biểu đồ 1: Đặc điểm âm của khối u trên siêu âm nội soi. Khối u chủ yếu có tính chất giảm âm (54 BN = 72%). 123t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 * Đặc điểm xâm lấn khối u trên siêu âm nội soi: Đến lớp dưới niêm mạc: 10 BN (13,3%); đến lớp cơ: 26 BN (34,7%); đến thanh mạcvà dưới thanh mạc: 29 BN (38,7%); đến tổ chức mỡ xung quanh: 10 BN (13,3%). Bảng 1: Đặc điểm xâm lấn hạch trên siêu âm nội soi. Đặc điểm xâm lấn hạch n Tỷ lệ % Không 49 65,3 Xâm lấn hạch Có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Ung thư trực tràng Mô bệnh học Siêu âm nội soi Đầu dò siêu âm xuyên tâmTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 226 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 182 0 0