Vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy nhu mô não trong trường hợp điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 489.09 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết trình bày về vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy nhu mô não trong điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Thiếu máu cục bộ gây ra tổn thương não thứ phát sau chấn thương sọ não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy nhu mô não trong trường hợp điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặngTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15VAI TRÕ CỦA THEO DÕI LIÊN TỤC ÁP LỰC OXY NHU MÔ NÃO TRONG ĐIỀU TRỊBỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNGVũ Hoàng Phương*; Nguyễn Quốc Kính*TÓM TẮT12 bệnh nhân (BN (10 nam và 2 nữ) bị chấn thương sọ não (CTSN) nặng (GCS ≤ 8) được theodõi và điều trị theo một phác đồ chung: đặt nội khí quản (NKQ), thông khí nhân tạo, an thần và theodõi huyết áp động mạch (HAĐM), áp lực nội sọ (ALNS), áp lực tưới máu não (ALTMN) và PbtO2 (sửdụng catheter Licox) hàng giờ trong 5 ngày. Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng bằng thang điểmGlassgow Outcome Scale (GOS).Kết quả: thời gian đặt catheter theo dõi PbtO2 sau tai nạn giữa 2 nhóm kết quả điều trị tốt và xấukhác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,01; trung bình 2,0 ± 1,2 ngày). Hầu hết BN đều có giá trị PbtO2thấp < 20 mmHg trong 24 giờ đầu sau khi đặt licox, sau đó PbtO2 trở về bình thường ở ngày thứ 4,5. Thang điểm GOS sau 6 tháng giữa 2 nhóm có giá trị PbtO2 ≤ 10 mmHg và > 10 mmHg, khác biệtcó ý nghĩa (p = 0,015). Diễn biến trong vòng 24 giờ sau khi đặt licox ở nhóm BN kết quả xấu có giátrị PbtO2 < 10 mmHg và thời gian PbtO2 < 10 mmHg kéo dài (khác biệt với p = 0,047). Mối tươngquan giữa ALNS với ALTMN, ALNS với PbtO2 ở nhóm kết quả xấu tương đối chặt chẽ (r1= -0,65 vàr2 = 0,55). Giá trị PbtO2 > 10 mmHg cải thiện GOS sau 6 tháng.* Từ khóa: Chấn thương sọ não; Áp lực oxy nhu mô não, PbtO2.Role of Continuous Monitoring of Brain Tissue PO2in Treatment of Patients with Severe Head InjurySUMMARY12 patients (10 male, 2 female) with traumatic brain injury severe (TBI) (GCS ≤ 8) were followedand treated according to a standard protocol: intubation, artificial ventilation, sedation and arterialblood pressure (ABP), intracranial pressure (ICP), cerebral perfusion pressure (CPP) and PbtO 2(used catheter Licox) monitored in 5 days. Treatment outcome at six months was determined byGlassgow Outcome Scale (GOS).The time placed catheter PbtO2 after accident between two groups of good and poor outcomewere significantly different (p = 0.01; mean = 2.0 ± 1.2 days). Most patients had low PbtO2 values(< 20 mmHg) in the first 24 hours after placing Licox then, PbtO2 returned to normal at 4 to 5 days.GOS after 6 months between group of PbtO2 value ≤ 10 mmHg and group of PbtO2 value > 10mmHg were significantly different (p = 0.015). Mean PbtO2 values within the first 24 hours afterplacing catheter Licox in the group of poor outcome was less than 10 mmHg and lasted longer(p = 0.047). There was a close correlation between ICP with CPP and ICP with PbtO2 in the group ofpoor outcome (r1 = - 0.65 and r2 = 0,55). The value of PbtO2 more than 10 mmHg has improvedGOS after 6 months.* Key words: Traumatic brain injury; Brain tissue oxygen pressure; PbtO2.* Bệnh viện Việt ĐứcNgười phản hồi: (Corresponding): Vũ Hoàng Phương (vhpanes@yahoo.fr)Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/1/2014Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014210TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15ĐẶT VẤN ĐỀSau CTSN nặng, có nhiều cơ chế khácnhau dẫn đến tổn thương não thứ phát làmtăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Nguyên nhânchủ yếu của các cơ chế này là tình trạngthiếu máu não. Mối tương quan giữa kếtquả xấu trong điều trị BN, đặc biệt tỷ lệ tửvong và tăng ALNS đã được chứng minh rõràng [1]. Tuy nhiên, tổn thương não thứ phátkhông phải luôn luôn liên quan với nhữngthay đổi bệnh lý trong ALNS hoặc ALTMN[7, 10] và việc duy trì bình thường ALNS vàALTMN sau CTSN không phải lúc nào cũngngăn ngừa được tình trạng thiếu oxy não[9]. Đánh giá khả năng oxy hóa các mô vàphát hiện sớm tình trạng thiếu oxy mô nãolà một mục tiêu rất quan trọng trong hồi sứcCTSN, vì thiếu máu cục bộ và thiếu oxygóp phần làm tăng đáng kể tổn thương thứphát ở não. Theo dõi oxy não đã được sửdụng rộng rãi như một phương pháp theodõi thần kinh ở các nước phát triển và đượckhuyến cáo trong hướng dẫn điều trị CTSNnặng năm 2007 [1].Trong nghiên cứu này, chúng tôi báocáo kinh nghiệm lâm sàng trong theo dõiPbtO2 và xác định mối liên hệ PbtO2 vớikết quả điều trị BN CTSN nặng để có thêmkinh nghiệm và hiểu biết giá trị của thamsố này.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUNghiên cứu mô tả và thông báo kinh nghiệmlâm sàng.* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN có GCS≤ 8 sau khi hồi sức hoặc tri giác xấu đi trongvòng 8 giờ sau chấn thương, được theo dõivà điều trị tại Phòng Hồi sức Tích cực,Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Việt Đứctừ 1 - 2012 đến 7 - 2013.Loại trừ khỏi nghiên cứu những BN cóGCS 3 điểm, đồng tử 2 bên giãn hết hoặcđa chấn thương, có điểm ISS (Injury SevereScore) ≥ 16.* Tất cả các BN vào khoa hồi sức đượcđiều trị theo một phác đồ chung để đạtđược đích điều trị, bao gồm: đặt NKQ, hôhấp nhân tạo và an thần, theo dõi HAĐM,nhịp tim, bão hòa oxy mao mạch (SpO2),ALNS, ALTMN (ALTMN = HAĐM trung bình ALNS). Lấy máu động mạch hàng ngày đểphân tích khí máu. Duy trì ALTMN ≥ 65 mmHg,HAĐM trung bình (HATB) 90 - 110 mmHg,CVP từ 8 - 12 mmHg; áp lực riêng phần oxymáu động mạch (PaO2) > 100 mmHg; áp lựcriêng phần CO2 máu động mạch (PaCO2)từ 35 - 40 mmHg; truyền hồng cầu khối đểduy trì hemoglobin ≥ 10 g/dl; đường máutrong khoảng 3,5 - 6,5 mmol/l; dịch cơbản NaCl 9‰ 1 ml/kg/giờ để duy trì PVC từ8 - 12 mmHg; dùng thuốc hạ sốt, chườmmát nếu nhiệt độ ≥ 38,50C.* Đo ALNS và PbtO2 bằng 2 catheter riêngbiệt: catheter đo ALNS cùng với catheter cảmbiến oxy Licox (2 trong 1) thông qua boldchuyển đổi có 2 đường riêng biệt (Double®®Lumen - Camino ALNS channel và LICOXPMO catheter channel). Vị trí đặt catheterLicox cách gốc mũi 12 - 13 cm và cáchđường giữa 2 - 3 cm, ở vùng tổ chức nãolành, thường hay chọn ở bên phải. Đặtcatheter ở mức sâu 3 - 3,5 cm dưới màngcứn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy nhu mô não trong trường hợp điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặngTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15VAI TRÕ CỦA THEO DÕI LIÊN TỤC ÁP LỰC OXY NHU MÔ NÃO TRONG ĐIỀU TRỊBỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNGVũ Hoàng Phương*; Nguyễn Quốc Kính*TÓM TẮT12 bệnh nhân (BN (10 nam và 2 nữ) bị chấn thương sọ não (CTSN) nặng (GCS ≤ 8) được theodõi và điều trị theo một phác đồ chung: đặt nội khí quản (NKQ), thông khí nhân tạo, an thần và theodõi huyết áp động mạch (HAĐM), áp lực nội sọ (ALNS), áp lực tưới máu não (ALTMN) và PbtO2 (sửdụng catheter Licox) hàng giờ trong 5 ngày. Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng bằng thang điểmGlassgow Outcome Scale (GOS).Kết quả: thời gian đặt catheter theo dõi PbtO2 sau tai nạn giữa 2 nhóm kết quả điều trị tốt và xấukhác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,01; trung bình 2,0 ± 1,2 ngày). Hầu hết BN đều có giá trị PbtO2thấp < 20 mmHg trong 24 giờ đầu sau khi đặt licox, sau đó PbtO2 trở về bình thường ở ngày thứ 4,5. Thang điểm GOS sau 6 tháng giữa 2 nhóm có giá trị PbtO2 ≤ 10 mmHg và > 10 mmHg, khác biệtcó ý nghĩa (p = 0,015). Diễn biến trong vòng 24 giờ sau khi đặt licox ở nhóm BN kết quả xấu có giátrị PbtO2 < 10 mmHg và thời gian PbtO2 < 10 mmHg kéo dài (khác biệt với p = 0,047). Mối tươngquan giữa ALNS với ALTMN, ALNS với PbtO2 ở nhóm kết quả xấu tương đối chặt chẽ (r1= -0,65 vàr2 = 0,55). Giá trị PbtO2 > 10 mmHg cải thiện GOS sau 6 tháng.* Từ khóa: Chấn thương sọ não; Áp lực oxy nhu mô não, PbtO2.Role of Continuous Monitoring of Brain Tissue PO2in Treatment of Patients with Severe Head InjurySUMMARY12 patients (10 male, 2 female) with traumatic brain injury severe (TBI) (GCS ≤ 8) were followedand treated according to a standard protocol: intubation, artificial ventilation, sedation and arterialblood pressure (ABP), intracranial pressure (ICP), cerebral perfusion pressure (CPP) and PbtO 2(used catheter Licox) monitored in 5 days. Treatment outcome at six months was determined byGlassgow Outcome Scale (GOS).The time placed catheter PbtO2 after accident between two groups of good and poor outcomewere significantly different (p = 0.01; mean = 2.0 ± 1.2 days). Most patients had low PbtO2 values(< 20 mmHg) in the first 24 hours after placing Licox then, PbtO2 returned to normal at 4 to 5 days.GOS after 6 months between group of PbtO2 value ≤ 10 mmHg and group of PbtO2 value > 10mmHg were significantly different (p = 0.015). Mean PbtO2 values within the first 24 hours afterplacing catheter Licox in the group of poor outcome was less than 10 mmHg and lasted longer(p = 0.047). There was a close correlation between ICP with CPP and ICP with PbtO2 in the group ofpoor outcome (r1 = - 0.65 and r2 = 0,55). The value of PbtO2 more than 10 mmHg has improvedGOS after 6 months.* Key words: Traumatic brain injury; Brain tissue oxygen pressure; PbtO2.* Bệnh viện Việt ĐứcNgười phản hồi: (Corresponding): Vũ Hoàng Phương (vhpanes@yahoo.fr)Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/1/2014Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014210TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15ĐẶT VẤN ĐỀSau CTSN nặng, có nhiều cơ chế khácnhau dẫn đến tổn thương não thứ phát làmtăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Nguyên nhânchủ yếu của các cơ chế này là tình trạngthiếu máu não. Mối tương quan giữa kếtquả xấu trong điều trị BN, đặc biệt tỷ lệ tửvong và tăng ALNS đã được chứng minh rõràng [1]. Tuy nhiên, tổn thương não thứ phátkhông phải luôn luôn liên quan với nhữngthay đổi bệnh lý trong ALNS hoặc ALTMN[7, 10] và việc duy trì bình thường ALNS vàALTMN sau CTSN không phải lúc nào cũngngăn ngừa được tình trạng thiếu oxy não[9]. Đánh giá khả năng oxy hóa các mô vàphát hiện sớm tình trạng thiếu oxy mô nãolà một mục tiêu rất quan trọng trong hồi sứcCTSN, vì thiếu máu cục bộ và thiếu oxygóp phần làm tăng đáng kể tổn thương thứphát ở não. Theo dõi oxy não đã được sửdụng rộng rãi như một phương pháp theodõi thần kinh ở các nước phát triển và đượckhuyến cáo trong hướng dẫn điều trị CTSNnặng năm 2007 [1].Trong nghiên cứu này, chúng tôi báocáo kinh nghiệm lâm sàng trong theo dõiPbtO2 và xác định mối liên hệ PbtO2 vớikết quả điều trị BN CTSN nặng để có thêmkinh nghiệm và hiểu biết giá trị của thamsố này.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUNghiên cứu mô tả và thông báo kinh nghiệmlâm sàng.* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN có GCS≤ 8 sau khi hồi sức hoặc tri giác xấu đi trongvòng 8 giờ sau chấn thương, được theo dõivà điều trị tại Phòng Hồi sức Tích cực,Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Việt Đứctừ 1 - 2012 đến 7 - 2013.Loại trừ khỏi nghiên cứu những BN cóGCS 3 điểm, đồng tử 2 bên giãn hết hoặcđa chấn thương, có điểm ISS (Injury SevereScore) ≥ 16.* Tất cả các BN vào khoa hồi sức đượcđiều trị theo một phác đồ chung để đạtđược đích điều trị, bao gồm: đặt NKQ, hôhấp nhân tạo và an thần, theo dõi HAĐM,nhịp tim, bão hòa oxy mao mạch (SpO2),ALNS, ALTMN (ALTMN = HAĐM trung bình ALNS). Lấy máu động mạch hàng ngày đểphân tích khí máu. Duy trì ALTMN ≥ 65 mmHg,HAĐM trung bình (HATB) 90 - 110 mmHg,CVP từ 8 - 12 mmHg; áp lực riêng phần oxymáu động mạch (PaO2) > 100 mmHg; áp lựcriêng phần CO2 máu động mạch (PaCO2)từ 35 - 40 mmHg; truyền hồng cầu khối đểduy trì hemoglobin ≥ 10 g/dl; đường máutrong khoảng 3,5 - 6,5 mmol/l; dịch cơbản NaCl 9‰ 1 ml/kg/giờ để duy trì PVC từ8 - 12 mmHg; dùng thuốc hạ sốt, chườmmát nếu nhiệt độ ≥ 38,50C.* Đo ALNS và PbtO2 bằng 2 catheter riêngbiệt: catheter đo ALNS cùng với catheter cảmbiến oxy Licox (2 trong 1) thông qua boldchuyển đổi có 2 đường riêng biệt (Double®®Lumen - Camino ALNS channel và LICOXPMO catheter channel). Vị trí đặt catheterLicox cách gốc mũi 12 - 13 cm và cáchđường giữa 2 - 3 cm, ở vùng tổ chức nãolành, thường hay chọn ở bên phải. Đặtcatheter ở mức sâu 3 - 3,5 cm dưới màngcứn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Chấn thương sọ não Áp lực oxy nhu mô não Tổn thương não thứ phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 205 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 188 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0 -
19 trang 164 0 0