Danh mục

Vai trò của thuốc biphosphonat trong điều trị các bệnh lý xương khớp

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 102.13 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biphosphonat là các thuốc tổng hợp có cấu trúc tương tự pyrophosphat vô cơ, một thành phần tạo nên xương. Các biphosphonat được chia thành hai nhóm lớn: nhóm biphosphonat không có amin (etidronat, clodronat, tiludronat) và nhóm các amino - biphosphonat (alendronat, pamidronat, ibandronat, risedronat, zoledronat. Biphosphonat là thuốc gì? Biphosphonat là các thuốc tổng hợp có cấu trúc tương tự pyrophosphat vô cơ, một thành phần tạo nên xương. Các biphosphonat được chia thành hai nhóm lớn: nhóm biphosphonat không có amin (etidronat, clodronat, tiludronat) và nhóm các amino - biphosphonat (alendronat, pamidronat, ibandronat, risedronat, zoledronat. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của thuốc biphosphonat trong điều trị các bệnh lý xương khớp Vai trò của thuốc biphosphonat trong điều trị các bệnh lý xương khớp Biphosphonat là các thuốc tổng hợp có cấu trúc tương tựpyrophosphat vô cơ, một thành phần tạo nên xương. Các biphosphonatđược chia thành hai nhóm lớn: nhóm biphosphonat không có amin(etidronat, clodronat, tiludronat) và nhóm các amino - biphosphonat(alendronat, pamidronat, ibandronat, risedronat, zoledronat. Biphosphonat là thuốc gì? Biphosphonat là các thuốc tổng hợp có cấu trúc tương tựpyrophosphat vô cơ, một thành phần tạo nên xương. Các biphosphonat đượcchia thành hai nhóm lớn: nhóm biphosphonat không có amin (etidronat,clodronat, tiludronat) và nhóm các amino - biphosphonat (alendronat,pamidronat, ibandronat, risedronat, zoledronat. Đặc tính sinh học Biphosphonat đường uống hấp thu thấp qua đường tiêu hóa, với tỷ lệ3%. Sự hấp thu bị suy giảm nếu thuốc được sử dụng với thức ăn hay biarượu. Xương hấp thu nhanh chóng 50% lượng biphosphonat đưa vào. Phầncòn lại được thận bài tiết sau vài giờ. Hợp chất biphosphonat vẫn còn tồn tạinhiều tuần trên bề mặt xương trước khi chuyển hóa thành xương. Nó còn tồntại trong xương nhiều năm và dần dần được bài tiết. Cơ chế tác dụng Cơ chế tác dụng của thuốc trên khung xương hiện nay đã được làmsáng tỏ. Đích tác dụng chung của các bip hosphonat là các hủy cốt bào. Cácthuốc này gắn kết chặt chẽ lên bề mặt khoáng hóa và được thực bào bởi cáchủy cốt bào trong quá trình tiêu xương. Kết quả là các hủy cốt bào bị mấtchức năng và chết theo chương trình. Biphosphonat làm giảm số lượng hủycốt bào hoạt động; ức chế sự gắn hủy cốt bào vào bè xương (do mất bờ bànchải); kìm hãm hoạt tính của hủy cốt bào đang hoạt động do làm ức chế sảnxuất men tiêu thể, gây cảm ứng cho hiện tượng chất theo chương trình củahủy cốt bào. Ngoài ra các biphosphonat còn gián tiếp kích hoạt các tế bàotạo xương. Các thuốc này cho phép ngăn cản quá trình tiêu xương, tức làlàm giảm mất xương, và khi làm tăng khoáng hóa xương thì làm tăng độ bềncủa xương. Bằng sự lấp đầy khoang tạo xương, quá trình kháng hóa thứ phátđược cải thiện và tỷ lệ chu chuyển xương giảm xuống. Trường hợp nào nên dùng? Biphosphonat là thuốc được chỉ định rộng rãi trên bệnh nhân bị loãngxương (sau mãn kinh, sau dùng corticoid kéo dài). Hiện nay có 3 thuốcbiphosphonat là alendronat (fosamax), risedronat (actonel) và ibandronat(boniva) được Cục Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ FDA cho phép điều trịloãng xương, nhưng ở Việt Nam chỉ có alendronat có mặt trên thị trườngdược phẩm. Chỉ định thường gặp thứ hai của biphosphonat là điều trị cáctrường hợp ung thư di căn xương. Trong bệnh đa u tủy xương, một dạng ungthư máu gây tổn thương xương nghiêm trọng gây tăng canxi máu, thuốcđược dùng để làm giảm đau xương, giảm nguy cơ loãng xương và hạ canximáu. Một số dạng tổn thương xương thứ phát sau các bệnh máu cũng có thểđiều trị bằng biphosphonat. Đó là trường hợp hoại tử xương do thalassemiavà bệnh bạch cầu thể tủy do thuốc có tác dụng độc với tế bào. Thuốc cũngđược ứng dụng để điều trị bệnh tạo xương bất toàn, hay còn gọi là xươngthủy tinh và bệnh Paget xương. Chỉ định khác nữa của thuốc là điều trị unguyên bào thần kinh. Tác dụng phụ Thuốc có rất ít tác dụng phụ như viêm thực quản. Biphosphonatđường tiêm như pamidronat, acid zoledronic có thể có tác dụng phụ như sốt,khó chịu, đau cơ bắp trong 10-20% các trường hợp. Thuốc cũng không sửdụng trên bệnh nhân suy thận nặng do thuốc thải qua đ ường thận. Hoại tửxương hàm rất hiếm gặp trên bệnh nhân uống liều thấp biphosphonat. Lưu ý khi sử dụng Biphosphonat dạng uống nên uống vào buổi sáng 30 phút trước khi ănvới một cốc nước đầy và ngồi thẳng ít nhất 30 phút cho đến khi ăn sáng đểlàm giảm thiểu nguy cơ kích ứng và loét niêm mạc thực quản. Dùng đườnguống cách quãng hay truyền tĩnh mạch giúp cải thiện sự tuân thủ và chấpnhận điều trị. Uống alendronat mỗi tuần một lần có vẻ an toàn hơn uốnghằng ngày. ...

Tài liệu được xem nhiều: