![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Vai trò của thương mại quốc tế trong phân tích lợi thế so sánh sản phẩm tinh bột sắn tỉnh Quảng Bình
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thương mại quốc tế mở ra cho chúng ta kỷ nguyên của những cơ hội và thách thức mới. Sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng chỉ sau lúa và ngô. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam hiện đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan). Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh cao do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của thương mại quốc tế trong phân tích lợi thế so sánh sản phẩm tinh bột sắn tỉnh Quảng Bình Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG PHÂN TÍCH LỢI THẾ SO SÁNH SẢN PHẨM TINH BỘT SẮN TỈNH QUẢNG BÌNH THE ROLE OF INTERNATIONAL COMMERCE IN COMPARATIVE ADVANTAGE ANALYSIS OF CASSAVA STARCH PRODUCT IN QUANGBINH PROVINCE ThS. Hoàng Thị Dụng Trường Đại học Quảng Bình Email: hdungqbu@gmail.com Tóm tắt Thương mại quốc tế mở ra cho chúng ta kỷ nguyên của những cơ hội và thách thức mới. Sắn là câylương thực, thức ăn gia súc quan trọng chỉ sau lúa và ngô. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắncủa Việt Nam hiện đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan). Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn ViệtNam dự báo thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh cao do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức ăngia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dânnghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ tỉnh Quảng Bình.Sử dụng hệ số chi phí nội nguồn (DRC – Domestic Resource Cost) để phân tích lợi thế so sánh của sản phẩmtinh bột sắn tỉnh Quảng Bình so với miền Trung/cả nước/thế giới. Từ đó đi tìm những giải pháp phát triển tinhbột sắn xuất khẩu trong tương lai. Từ khóa: Lợi thế so sánh; Lợi thế cạnh tranh; Sắn Quảng Bình; Tinh bột sắn. Abstract International commerce brings us a new era of opportunities and challenges. Cassava is an importantfood and fodder only after rice and maize. The export value of cassava and cassava products of Vietnamcurrently ranks second in the world (after Thailand). The export market of cassava chips and cassava starch inVietnam is forecasted to be favorable and have a competitive advantage due to high demand for processingbioethanol, MSG, animal feed and modified starch products. Cassava is an important source of income for poorfarmers because it is easy to grow, less picky, less capital, suitable for ecological and economic conditions offarmers in Quang Binh province. Using Domestic Resource Cost (DRC) to figure out the ranking of Quang Binhrubber products in comparison with the Middle part of Vietnam/Vietnam/the world. Also find the solution todevelop cassava starch for export in the export of this product in the future. Keyword: Comparative advantage; Competitive advantage; Quangbinh cassava; Cassava starch..1. Giới thiệu Nghiên cứu trong bài viết đã áp dụng các phương pháp định tính và định lượng để đánh giá lợithế so sánh, lợi thế cạnh tranh qua hệ số chi phí nguồn lực trong nước (DRC), và các chi phí đầu vào,chi phí đơn vị sản phẩm để so sánh, xếp hạng mức độ cạnh tranh và đề xuất các kiến nghị về chínhsách nhằm hoàn thiện các nhân tố làm giảm khả năng cạnh tranh như giảm các chi phí sản xuất, chi phítiếp thị, tăng năng suất lao động. Hệ số chi phí nội nguồn của một sản phẩm (DRC - Domestic Resource Cost): Là tính chi phí sảnxuất theo giá trị của các đầu vào trung gian ở mức giá thế giới và các nhân tố sản xuất theo chi phí cơ hội.Ý nghĩa của hệ số DRC là nó phản ánh chi phí thật sự mà xã hội phải trả trong việc sản xuất ra một hànghóa nào đó. Trong thời gian qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cùng với quá trìnhhội nhập kinh tế quốc tế, sản phẩm tinh bột sắn nước ta đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế vàngày càng khẳng định vị thế của mình. Kim ngạch xuất khẩu tinh bột sắn của Việt Nam đứng vị trí thứ2 trên thế giới (sau Thái Lan), trong đó thị trường Trung Quốc chiếm chủ yếu (trên 89,5%). Giá trị tinhbột sắn xuất khẩu trên giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp hàng năm chiếm trên 1 tỷ USD, đứng356 Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020thứ 4 sau lúa, cà phê và hạt điều. Sắn và các sản phẩm từ sắn (chủ yếu tinh bột sắn) được Bộ côngthương đưa vào nhóm 10 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (Báo cáo thường niênThị trường sắn, tinh bột sắn, 2019). Cùng chung với sự phát triển của các mô hình chế biến tinh bột sắn trong cả nước, tỉnh QuảngBình cũng đã hình thành và phát triển mô hình trồng và chế biến tinh bột sắn xuất khẩu hơn nửa thậpkỉ, sản phẩm tinh bột sắn của tỉnh cũng đã xuất khẩu ra thị trường thế giới. Đặc biệt, ngày 25 tháng 4năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp đếnnăm 2020 theo quyết định số 933/QĐ-UBND. Theo đó, hình thành các vùng chuyên canh sản xuấthàng hóa như lúa chất lượng cao, tinh bột sắn, hồ tiêu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của thương mại quốc tế trong phân tích lợi thế so sánh sản phẩm tinh bột sắn tỉnh Quảng Bình Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG PHÂN TÍCH LỢI THẾ SO SÁNH SẢN PHẨM TINH BỘT SẮN TỈNH QUẢNG BÌNH THE ROLE OF INTERNATIONAL COMMERCE IN COMPARATIVE ADVANTAGE ANALYSIS OF CASSAVA STARCH PRODUCT IN QUANGBINH PROVINCE ThS. Hoàng Thị Dụng Trường Đại học Quảng Bình Email: hdungqbu@gmail.com Tóm tắt Thương mại quốc tế mở ra cho chúng ta kỷ nguyên của những cơ hội và thách thức mới. Sắn là câylương thực, thức ăn gia súc quan trọng chỉ sau lúa và ngô. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắncủa Việt Nam hiện đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan). Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn ViệtNam dự báo thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh cao do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức ăngia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dânnghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ tỉnh Quảng Bình.Sử dụng hệ số chi phí nội nguồn (DRC – Domestic Resource Cost) để phân tích lợi thế so sánh của sản phẩmtinh bột sắn tỉnh Quảng Bình so với miền Trung/cả nước/thế giới. Từ đó đi tìm những giải pháp phát triển tinhbột sắn xuất khẩu trong tương lai. Từ khóa: Lợi thế so sánh; Lợi thế cạnh tranh; Sắn Quảng Bình; Tinh bột sắn. Abstract International commerce brings us a new era of opportunities and challenges. Cassava is an importantfood and fodder only after rice and maize. The export value of cassava and cassava products of Vietnamcurrently ranks second in the world (after Thailand). The export market of cassava chips and cassava starch inVietnam is forecasted to be favorable and have a competitive advantage due to high demand for processingbioethanol, MSG, animal feed and modified starch products. Cassava is an important source of income for poorfarmers because it is easy to grow, less picky, less capital, suitable for ecological and economic conditions offarmers in Quang Binh province. Using Domestic Resource Cost (DRC) to figure out the ranking of Quang Binhrubber products in comparison with the Middle part of Vietnam/Vietnam/the world. Also find the solution todevelop cassava starch for export in the export of this product in the future. Keyword: Comparative advantage; Competitive advantage; Quangbinh cassava; Cassava starch..1. Giới thiệu Nghiên cứu trong bài viết đã áp dụng các phương pháp định tính và định lượng để đánh giá lợithế so sánh, lợi thế cạnh tranh qua hệ số chi phí nguồn lực trong nước (DRC), và các chi phí đầu vào,chi phí đơn vị sản phẩm để so sánh, xếp hạng mức độ cạnh tranh và đề xuất các kiến nghị về chínhsách nhằm hoàn thiện các nhân tố làm giảm khả năng cạnh tranh như giảm các chi phí sản xuất, chi phítiếp thị, tăng năng suất lao động. Hệ số chi phí nội nguồn của một sản phẩm (DRC - Domestic Resource Cost): Là tính chi phí sảnxuất theo giá trị của các đầu vào trung gian ở mức giá thế giới và các nhân tố sản xuất theo chi phí cơ hội.Ý nghĩa của hệ số DRC là nó phản ánh chi phí thật sự mà xã hội phải trả trong việc sản xuất ra một hànghóa nào đó. Trong thời gian qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cùng với quá trìnhhội nhập kinh tế quốc tế, sản phẩm tinh bột sắn nước ta đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế vàngày càng khẳng định vị thế của mình. Kim ngạch xuất khẩu tinh bột sắn của Việt Nam đứng vị trí thứ2 trên thế giới (sau Thái Lan), trong đó thị trường Trung Quốc chiếm chủ yếu (trên 89,5%). Giá trị tinhbột sắn xuất khẩu trên giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp hàng năm chiếm trên 1 tỷ USD, đứng356 Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020thứ 4 sau lúa, cà phê và hạt điều. Sắn và các sản phẩm từ sắn (chủ yếu tinh bột sắn) được Bộ côngthương đưa vào nhóm 10 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (Báo cáo thường niênThị trường sắn, tinh bột sắn, 2019). Cùng chung với sự phát triển của các mô hình chế biến tinh bột sắn trong cả nước, tỉnh QuảngBình cũng đã hình thành và phát triển mô hình trồng và chế biến tinh bột sắn xuất khẩu hơn nửa thậpkỉ, sản phẩm tinh bột sắn của tỉnh cũng đã xuất khẩu ra thị trường thế giới. Đặc biệt, ngày 25 tháng 4năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp đếnnăm 2020 theo quyết định số 933/QĐ-UBND. Theo đó, hình thành các vùng chuyên canh sản xuấthàng hóa như lúa chất lượng cao, tinh bột sắn, hồ tiêu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sắn Quảng Bình Tinh bột sắn Chế biến bioethanol Kim ngạch xuất khẩu sắn Sản phẩm từ sắnTài liệu liên quan:
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến đặc tính hóa lý của tinh bột sắn
9 trang 23 0 0 -
Nghiên cứu biến tính tinh bột sắn làm vật liệu hấp phụ ion Cd2+ và Pb2+ trong nước
8 trang 21 0 0 -
66 trang 17 0 0
-
Tên đề tài: Công nghệ sản xuất maltodextrin
40 trang 16 0 0 -
Nghiên cứu quá trình công nghệ và chế độ sấy phun trong sản xuất maltodextrin từ tinh bột sắn
5 trang 15 0 0 -
Tiểu luận: Thiết Kế Hoàn Thiện Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn
24 trang 15 0 0 -
7 trang 14 0 0
-
5 trang 14 0 0
-
5 trang 14 0 0
-
4 trang 14 0 0