Danh mục

Vai trò hiện nay của nội soi trung thất chẩn đoán bệnh lý hạch trung thất

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 282.96 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết xác định vai trò hiện nay của nội soi trung thất (NSTT) để chẩn đoán mô học trong bệnh lý hạch trung thất ở những trung tâm phẫu thuật lồng ngực không có PET scan và nội soi phế quản siêu âm hướng dẫn chọc hút xuyên vách.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò hiện nay của nội soi trung thất chẩn đoán bệnh lý hạch trung thấtNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 VAI TRÒ HIỆN NAY CỦA NỘI SOI TRUNG THẤT CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ HẠCH TRUNG THẤT Trương Thanh Thiết*, Nguyễn Hữu Lân*, Nguyễn Hoài Nam**TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định vai trò hiện nay của nội soi trung thất (NSTT) để chẩn đoán mô học trong bệnh lý hạchtrung thất ở những trung tâm phẫu thuật lồng ngực không có PET scan và nội soi phế quản siêu âm hướng dẫnchọc hút xuyên vách. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Từ 4/2007 đến 12/2015, 149 bệnh nhân có bệnh lý hạch trungthất được thực hiện nội soi trung thất để chẩn đoán mô học. Kết quả: Tuổi trung bình là 41,46 (nhỏ nhất 14 tuổi và lớn nhất 76 tuổi). Trong số 149 bệnh nhân, nam: 90và nữ: 59. Triệu chứng thường gặp nhất là ho khan, 105 bệnh nhân (70%). Vị trí NSTT lấy mẫu thường xuyênnhất là hạch cạnh khí quản phải 76,5%, kế đến hạch cạnh khí quản trái 17,4% và cuối cùng hạch dưới carina6,0%. Tỉ lệ xác định được chẩn đoán là 98%, trong đó lao hạch là chẩn đoán thường gặp nhất. Không tử vongtrong và sau mổ, có 3 (2%) biến chứng trong và sau mổ. Kết luận: Đây là phương pháp chẩn đoán ít biến chứng và chi phí thấp. Chúng tôi tin rằng NSTT vẫn là thủthuật chọn lựa đầu tiên để chẩn đoán những bệnh lý hạch trung thất. Từ khóa: Nội soi trung thất, bệnh hạch trung thất, bệnh lao, ung thư biểu mô, U lympho bào, bệnhsarcoidosis.ABSTRACT THE CURRENT ROLE OF MEDIASTINOSCOPY FOR DIAGNOSIS OF MEDIASTINAL LYMPHADENOPATHY Truong Thanh Thiet, Nguyen Huu Lan, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 120 - 125 Objective: To determine the current role of mediastinoscopy (MDS) in the histological diagnosis ofmediastinal lymphadenopathy in a thoracic surgery center where more sophisticated investigations, like positronemitting tomography (PET) scan and endobronchial ultrasound guided trans-bronchial needle aspiration (EBUS-TBNA) is not available. Methods: This is a cross-sectional descriptive study. From April 2007 to December 2015, 149 patients withmediastinal lymphadenopathy underwent MDS to establish a histological diagnosis. Results: The mean age was 41.46 years (min 14 and max 76). Among the patients, 90 were males and 59were females. The most common symptom was dry cough in 105 (70%) patients. A total of 76.5% of the sampleswere performed in the right laterotracheal lymph node station, 17.4% in the left laterotracheal lymph node stationand 6.0% in the subcarinal lymph node station. The diagnostic yield was 98%, with tuberculosis being thecommonest diagnosis. No deaths and there were 3 (2%) intraoperative and postoperative complications. Conclusion: According to the results, the few contraindications of the procedure and its low cost, we believethat MDS is still the first choice procedure to diagnose mediastinal lymphadenopathy. Keywords: Mediastinoscopy, Lymphadenopathy, Tuberculosis, Carcinoma, Lymphoma, Sarcoidosis. * Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Thành phố Hồ Chí Minh ** Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. BS Trương Thanh Thiết ĐT: 0918008377 Email: thietpnt@gmail.com120 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Trong thực hành lâm sàng, việc chẩn đoán Tiêu chuẩn chọn bệnhnhững bệnh lồng ngực liên quan đến hệ thống Tất cả các trường hợp bệnh nhân trên chụphạch trung thất thường gặp rất nhiều khó CLĐT ngực cản quang có hạch trung thất phì đạikhăn. Điều đó không chỉ do hệ thống hạch (hạch có kích thước ≥10mm), xác định vị trínằm sâu trong lồng ngực và gần nhiều cấu nhóm hạch cạnh khí quản phải (2P và 4P), nhómtrúc quan trọng của cơ thể, mà còn do sự đa hạch cạnh khí quản trái (2T và 4T), và nhómdạng về bản chất mô học. Chẩn đoán những hạch dưới carina (số 7) theo sơ đồ phân bố hạchbệnh này thường dựa vào sinh thiết trực tiếp để xác định giai đoạn ung thư phổi củanhững hạch phì đại trong lồng ngực (hạch có International Association for the Study of Lungkích thước đường kính ngang ≥10mm trên Cancer (IASLC) năm 2009(3).chụp CLĐT)(1,14). Trong bệnh lao, bệnh Tiêu chuẩn loại trừHodgkin và bệnh sarcoidosis, sinh thiết hạch Bệnh nhân có chống chỉ định gây mê nội khícho chẩn đoán chính xác và cho hướng điều trị quản, có rối loạn đông máu nặng không điềuthích hợp. Còn trong những bệnh tăng trưởng chỉnh được.ác tính, đặc biệt là ung thư phổi, việc sinh thiếthạch có thể khám phá thêm tổn thương, xác Bệnh nhân có những thay đổi giải phẫu làmđịnh giai đoạn ung thư trước phẫu thuật, từ cho nội soi trung thất không an toàn hay có bệnhđó quyết định khả năng phẫu thuật được của mạch máu như phình bóc tách CĐMC hay ĐMu(12). NSTT và nội soi phế quản dưới hướng vô danh.dẫn siêu âm sinh thiết xuyên vách là hai Bệnh nhân có chẩn đoán xác định lao qua BKphương pháp ít xâm lấn thường sử dụng nhất đàm hay BK dịch phế quản.để chẩn đoán bản chất hạch trung thất, giá trị Bệnh nhân có chẩn đoán xác định bản chấtchẩn đoán tương đương nhau(5,18). ...

Tài liệu được xem nhiều: