Vận dụng lí thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 341.62 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để việc dạy-học tiếng Anh cho trẻ em mang lại hiệu quả cao, bên cạnh việc áp dụng các phương pháp, phương tiện hiện đại để giảng dạy ngoại ngữ, nếu giáo viên nắm được tâm sinh lí lứa tuổi cũng như nắm được quy trình, đặc điểm thụ đắc tiếng mẹ đẻ thì mới có thể vận dụng tốt những thao tác trong quá trình trẻ thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào việc giảng dạy tiếng Anh cho trẻ. Bài viết này sẽ đề cập đến vấn đề vận dụng lí thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em, mời bạn đọc tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận dụng lí thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em60 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015thiên về bộc lộ thái độ, cảm xúc còn định mang tính lí trí. Với những ví dụ cụ thể“kangaeru” thì không bộc lộ nét nghĩa đó về các sử dụng của mỗi động từ, ngữ nghĩa,trong hành chức. ngữ dụng của “omou” và “kangaeru” đã được 4. Kết luận mô tả cụ thể trong sự đối chiếu so sánh với Từ những khảo sát hoạt động của “omou” nhau. Hi vọng, đó cũng chính là những điểmvà “kangaeru” thông qua các cấu trúc cơ bản nhấn giúp người dạy và học tiếng Nhật nắmthường xuyên được sử dụng của chúng, có thể vững hơn cách sử dụng của hai động từ này vàthấy được những điểm tương đồng và khác vận dụng nó phù hợp trong hoạt động ngônbiệt về những đặc trưng ngữ nghĩa cũng như ngữ của mình cũng như hoạt động học tập hayngữ dụng của hai động từ này. Theo đó, tuy cả giảng dạy.“omo” và “kangaeru” đều là những động từ TÀI LIỆU THAM KHẢOmô tả những hoạt động tư duy của con người 1. (1989),nhưng “omou” có xu hướng mô tả những suy (2004 6 ).nghĩ, tình cảm, cảm xúc, nhận xét mang tính 2. 2003 ,chủ quan của chủ thể, những tình cảm hướng . 4 99tới con người và là động từ mô tả suy nghĩ có ll4tính tức thời. Còn “kangaeru” mô tả hành động .suy nghĩ của con người như là một quá trình, 3. ( ) (1989),có sự đắn đo, suy xét trước sau, và kết quả của .quá trình đó là những nhận xét, kết luận, quyếtNGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ VẬN DỤNG LÍ THUYẾT THỤ ĐẮC TIẾNG MẸ ĐẺ VÀO GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHO TRẺ EM APPLYING FIRST LANGUAGE ACQUISITION THEORY TO TEACH ENGLISH TO CHILDREN HUỲNH THỊ BÍCH VÂN (ThS-NCS; Học viện Khoa học Xã hội) Abstract: Learning English is a very hard process for many people, however, it seemsmuch easier for very young learners. Children own excellent language competence. Mostchildren can speak their first language fluently at 4-5 years old without any formal learning.Because they acquire the language naturally, not learn. In what ways do they acquire it?Could these methods be applied to acquire English (like a foreign language)? The article willintroduce some of these methods and techniques. Key words: language acquisition; teaching English to children; English teachingmethods; learn or acquire. 1. Một số vấn đề về thụ đắc ngôn ngữ - Quan điểm đi theo hướng nghiên cứu 1.1. Một số quan điểm trên thế giới về thuần túy ngôn ngữ học: Đây là quan điểmthụ đắc tiếng mẹ đẻ đi theo hướng chỉ miêu tả thuần túy ngôn Xung quanh vấn đề thụ đắc tiếng mẹ đẻ, ngữ (NN) theo trình tự xuất hiện của nhữngcó một số quan điểm đáng chú ý như sau hiện tượng NN trong lời nói của trẻ.Số 2 (232)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 61 -Quan điểm đi theo hướng nghiên cứu với phổ quát các NN. Chomsky cho rằngtâm lí-ngôn ngữ học (Theo nguyên lí của lí việc học nắm NN ở trẻ là triển khai một cơthuyết hoạt động lời nói): A.A. Leontiev cho chế đã sẵn có từ trước. Một hệ thống NNrằng ngay từ đầu lời nói của trẻ đã có tính xã nào đó của trẻ được tiếp thu, chỉ là một sự cụhội, trẻ đã sớm sử dụng ngôn ngữ để thiết thể hóa cái lược đồ ngữ pháp chung. Nhữnglập quan hệ với bố mẹ và những người xung người theo quan điểm bẩm sinh khẳng địnhquanh. Ông cũng chỉ ra rằng chính bằng con rằng việc tiếp thu NN không phải là do trẻđường “bắt chước đơn giản nhất” đứa trẻ đã học được trong quá trình giao tiếp mà vốn lànắm được NN thứ nhất. Ông xem sự giao bẩm sinh, được phát triển cùng với sự trưởngtiếp trong mối quan hệ tác động qua lại giữa thành của cơ thể.các thành viên trong xã hội. Nhìn chung, 1.2. Phân biệt “thụ đắc” và “học”theo nhiều nhà ngôn ngữ học thuộc trường 1.2.1. Có thể nói, sự phân biệt giữa thụphái L.S. Vygotsky thì những kinh nghiệm đắc và học tập là ý tưởng trung tâm trong líxã hội-lịch sử được hình thành và củng cố thuyết giáo dục. Đó là sự phân biệt giữathông qua hoạt động giao tiếp của trẻ với cách tiếp cận diễn dịch và quy nạp, giữa việcnhững người xung quanh là nhân tố quyết học trong lớp và việc học tự nhiên, giữa việcđịnh sự phát triển NN của trẻ. Theo họ, việc học ngôn ngữ NN chính thức và việc họctiếp thu tiếng mẹ đẻ (TMĐ) là quá trình chủ NN không chính thức.động. Đó là quá trình kết hợp giữa cái bắt Thụ đắc là một quá trình nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận dụng lí thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em60 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015thiên về bộc lộ thái độ, cảm xúc còn định mang tính lí trí. Với những ví dụ cụ thể“kangaeru” thì không bộc lộ nét nghĩa đó về các sử dụng của mỗi động từ, ngữ nghĩa,trong hành chức. ngữ dụng của “omou” và “kangaeru” đã được 4. Kết luận mô tả cụ thể trong sự đối chiếu so sánh với Từ những khảo sát hoạt động của “omou” nhau. Hi vọng, đó cũng chính là những điểmvà “kangaeru” thông qua các cấu trúc cơ bản nhấn giúp người dạy và học tiếng Nhật nắmthường xuyên được sử dụng của chúng, có thể vững hơn cách sử dụng của hai động từ này vàthấy được những điểm tương đồng và khác vận dụng nó phù hợp trong hoạt động ngônbiệt về những đặc trưng ngữ nghĩa cũng như ngữ của mình cũng như hoạt động học tập hayngữ dụng của hai động từ này. Theo đó, tuy cả giảng dạy.“omo” và “kangaeru” đều là những động từ TÀI LIỆU THAM KHẢOmô tả những hoạt động tư duy của con người 1. (1989),nhưng “omou” có xu hướng mô tả những suy (2004 6 ).nghĩ, tình cảm, cảm xúc, nhận xét mang tính 2. 2003 ,chủ quan của chủ thể, những tình cảm hướng . 4 99tới con người và là động từ mô tả suy nghĩ có ll4tính tức thời. Còn “kangaeru” mô tả hành động .suy nghĩ của con người như là một quá trình, 3. ( ) (1989),có sự đắn đo, suy xét trước sau, và kết quả của .quá trình đó là những nhận xét, kết luận, quyếtNGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ VẬN DỤNG LÍ THUYẾT THỤ ĐẮC TIẾNG MẸ ĐẺ VÀO GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHO TRẺ EM APPLYING FIRST LANGUAGE ACQUISITION THEORY TO TEACH ENGLISH TO CHILDREN HUỲNH THỊ BÍCH VÂN (ThS-NCS; Học viện Khoa học Xã hội) Abstract: Learning English is a very hard process for many people, however, it seemsmuch easier for very young learners. Children own excellent language competence. Mostchildren can speak their first language fluently at 4-5 years old without any formal learning.Because they acquire the language naturally, not learn. In what ways do they acquire it?Could these methods be applied to acquire English (like a foreign language)? The article willintroduce some of these methods and techniques. Key words: language acquisition; teaching English to children; English teachingmethods; learn or acquire. 1. Một số vấn đề về thụ đắc ngôn ngữ - Quan điểm đi theo hướng nghiên cứu 1.1. Một số quan điểm trên thế giới về thuần túy ngôn ngữ học: Đây là quan điểmthụ đắc tiếng mẹ đẻ đi theo hướng chỉ miêu tả thuần túy ngôn Xung quanh vấn đề thụ đắc tiếng mẹ đẻ, ngữ (NN) theo trình tự xuất hiện của nhữngcó một số quan điểm đáng chú ý như sau hiện tượng NN trong lời nói của trẻ.Số 2 (232)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 61 -Quan điểm đi theo hướng nghiên cứu với phổ quát các NN. Chomsky cho rằngtâm lí-ngôn ngữ học (Theo nguyên lí của lí việc học nắm NN ở trẻ là triển khai một cơthuyết hoạt động lời nói): A.A. Leontiev cho chế đã sẵn có từ trước. Một hệ thống NNrằng ngay từ đầu lời nói của trẻ đã có tính xã nào đó của trẻ được tiếp thu, chỉ là một sự cụhội, trẻ đã sớm sử dụng ngôn ngữ để thiết thể hóa cái lược đồ ngữ pháp chung. Nhữnglập quan hệ với bố mẹ và những người xung người theo quan điểm bẩm sinh khẳng địnhquanh. Ông cũng chỉ ra rằng chính bằng con rằng việc tiếp thu NN không phải là do trẻđường “bắt chước đơn giản nhất” đứa trẻ đã học được trong quá trình giao tiếp mà vốn lànắm được NN thứ nhất. Ông xem sự giao bẩm sinh, được phát triển cùng với sự trưởngtiếp trong mối quan hệ tác động qua lại giữa thành của cơ thể.các thành viên trong xã hội. Nhìn chung, 1.2. Phân biệt “thụ đắc” và “học”theo nhiều nhà ngôn ngữ học thuộc trường 1.2.1. Có thể nói, sự phân biệt giữa thụphái L.S. Vygotsky thì những kinh nghiệm đắc và học tập là ý tưởng trung tâm trong líxã hội-lịch sử được hình thành và củng cố thuyết giáo dục. Đó là sự phân biệt giữathông qua hoạt động giao tiếp của trẻ với cách tiếp cận diễn dịch và quy nạp, giữa việcnhững người xung quanh là nhân tố quyết học trong lớp và việc học tự nhiên, giữa việcđịnh sự phát triển NN của trẻ. Theo họ, việc học ngôn ngữ NN chính thức và việc họctiếp thu tiếng mẹ đẻ (TMĐ) là quá trình chủ NN không chính thức.động. Đó là quá trình kết hợp giữa cái bắt Thụ đắc là một quá trình nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lí thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ Giảng dạy tiếng Anh Giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em Thụ đắc ngôn ngữ Thụ đắc tiếng mẹ đẻ Giảng dạy ngoại ngữGợi ý tài liệu liên quan:
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tiếng Anh nhìn từ góc độ giảng viên
6 trang 148 0 0 -
Chiến lược chữa lỗi bài viết trong giảng dạy kỹ năng viết cho người học ngoại ngữ
9 trang 128 0 0 -
Những vấn đề cơ bản khi xây dựng chương trình biên – phiên dịch
3 trang 82 0 0 -
7 trang 78 0 0
-
3 trang 77 0 0
-
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giảng viên khoa tiếng Anh chuyên ngành
11 trang 65 0 0 -
So sánh cấu trúc danh ngữ tiếng Việt và tiếng Thái
28 trang 65 0 0 -
14 trang 63 0 0
-
Nhìn lại một thập niên nghiên cứu áp dụng ngôn ngữ học tri nhận vào giảng dạy ngoại ngữ
7 trang 44 0 0 -
7 trang 41 0 0