Danh mục

Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để đạt được những thành tựu ấy chúng ta không thể quên được bước ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất nước, mà cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nước. Đối với nước ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của một nước phát triển thì tất yếu phải đổi mới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam A. Giới thiệu vấn đề Trong gần 10 nă m trở lại đây, nền kinh tế nước ta có sự thay đổi vàđạt được nhiều thành tựu to lớn. Để đạt được những thành tựu ấy chúng takhông thể quên được bước ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinhtế đất nước, mà cột mốc c ủa nó là Đạ i hội Đả ng toàn quốc lần thứ VI(1986) đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nước. Đối với nước ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèonàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đế n trình độ của một nước phát triển thì tấtyếu phải đổi mới. Đại hội Đả ng toàn quốc lần thứ VIII c ủa Đảng đã khẳng định: Xâ ydựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiệ nđại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chấtvà trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thầ ncao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giầu, nước mạnh, xã hội côngbằng văn minh. M ục tiêu đó là s ự c ụ thể hoá học thuyết Mác về hình thá ikinh tế -xã hội và hoàn cảnh c ụ thể c ủa xã hội Việt Nam. Nó c ũng là mụctiêu c ủa sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Đề tài: Vận dụng lý luận học thuyết về hình thái kinh tế xã hộivào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam là một nộidung phức tạp và rộng. Do trình độ có hạn, nên không tránh khỏi khiế mkhuyết trong việc nghiên cứu. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến c ủathầy cô và các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn. B. Giải quyết vấn đề I. HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI MÁC - LÊNIN. Mọi ngườ i đề u biết, tronglịch sử tư tưở ng nhân loại trước Mác đã cókhông ít cách tiếp cận, khi nghiên c ứu lịch sử phát triển c ủa xã hội. Xuấtphát từ những nhận thức khác nhau, với những ý tưở ng khác nhau mà có s ựphân chia lịch sử tiến hoá của xã hội theo những cách khác nhau. Mọi ngườ i cũng đã quen với khái niêm thời đại đồ đá, thời đạ i đồđồng, thời đạ i cối xay gió, thời đạ i máy hơi nước... và gần đây là các nề n 1văn minh: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậ ucông nghiệp. Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịchsử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vậtđể nghiên cứu lịch sử xã hội, đưa ra quan điể m duy vật về lịch sử và đãhình thành nên học thuyết hình thái kinh tế xã hội. Hình thái kinh tế - xãhội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từnggiai đoạn nhất định. Với một điều quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đóphù hợp với một trình độ nhất định c ủalực lượ ng sản xuất và một kiến trúcthượ ng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuât ấy. Là biểu hiện tập trung c ủa quan niệ m duy vật về lịch sử, lý luận hìnhthái kinh tế - xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét cả lựclượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến thức thượ ngtầng, tức toàn bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ mặt c ủa thời đạ i: Chính trị,kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật... Do đó, nó cắt nghĩa xã hộiđược sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triể ncủa xã hội. Loài ngườ i đã trải qua nă m hình thái kinh tế - xã hội theo trật t ựtừ thấp đế n cao đó là. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thuỷ,chiến hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và ngày nay đang quá độ lê nhình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã hội có tính lịch sử, có sự ra đờ i phát triển và diệtphong. Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội chế độ xã hội mớ icao hơn sẽ thay thế. Đó là khi phương thức sản xuất c ũ đã trở nên lỗi thời,hoặc khủng hoảng do mâu thuẫn c ủa quan hệ sản xuất với lực lượ ng sả nxuất quá lơn không thể phù hợp thì phương thức sản xuất này sẽ bị diệtvong và xuất hiện một phương thức sản xuất mới hoàn thiện hơn, có quanhệ sản xuất phù hợp với lực lượ ng sản xuất. Như vậy bản chất c ủa s ự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệbiện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. 1. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượ ng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngườ i với tự nhiên, làbiểu hiện trình độ trình phục tự nhiên c ủa con ngườ i trong từng giai đoạ n 2lịch s ử nhất định. Lịch s ử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa tưliệu sản xuất (quan hệ nhất là công c ụ lao động) với ngườ i lao động vớ ikinh nghiệm và kỹ năng lao động nghề nghiệp. Lực lượ ng sản xuất đóngvai trò quyết định phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngườ i với ngườ i sản xuất vậtchất thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chứcquản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản phẩ m.Trong quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vị trí quyếtđịnh các quan hệ khác. Quan ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: