VẬN DỤNG SỰ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC TRONG VIỆC GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 213.43 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một thực trạng là càng ngày tính đa dạng về trình độ học sinh trong các lớp càng tăng. Do đó, làm cách nào để có thể giúp cho học sinh khai thác tối đa bài giảng của thầy, nhất là đối với học sinh yếu. Ở các em có sự khác biệt về: khả năng tiếp thu bài, phong cách nhận thức, sức khoẻ… so với những học sinh khác. Cần xem xét những học sinh này với những đặc điểm vốn có của các em để tìm ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các em đạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẬN DỤNG SỰ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC TRONG VIỆC GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU VẬN DỤNG SỰ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC TRONG VIỆC GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Một thực trạng là càng ngày tính đa dạng về trình độ học sinh trong cáclớp càng tăng. Do đó, làm cách nào để có thể giúp cho học sinh khai thác tối đabài giảng của thầy, nhất là đối với học sinh yếu. Ở các em có sự khác biệt về: khảnăng tiếp thu bài, phong cách nhận thức, sức khoẻ… so với những học sinh khác.Cần xem xét những học sinh này với những đặc điểm vốn có của các em để tìm ranhững biện pháp nhằm dẫn dắt các em đạt đến kết quả tối đa, tránh cho các em bịrơi vào những khó khăn thường trực trong học tập. Đó chính là điều mà tôi muốntrao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để giúp đỡ đối tượng họcsinh yếu. 2. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GIÚPĐỠ HỌC SINH YẾU: 2.1 THUẬN LỢI: - Đối với học sinh lớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học nên ý thức, độngcơ học tập tương đối cao. - Học sinh lớp 5 có thể tiếp nhận sự giúp đỡ trong học tập từ nhiều phía.Trong đó, bạn học với vai trò “ Đôi bạn cùng tiến” đã giúp các học sinh yếu giảmbớt phần nào khó khăn trong học tập. - Đội ngũ giáo viên khối nhiệt tình, thân thiện luôn quan tâm đến từng đốitượng học sinh đặc biệt là học sinh yếu. Sự quan tâm, phối hợp của Ban GiámHiệu và Đoàn thể nhà trường. - Hiện nay, việc thực hiện đổi mới công tác dạy và học theo hướng khoánnội dung chương trình cho phép giáo viên chủ động thời lượng trong từng phânmôn, từng bài học. Vì vậy, việc giúp đỡ các em trên lớp dễ dàng hơn, chủ độnghơn. 2.2 KHÓ KHĂN: - Như đã nêu, đối tượng học sinh yếu có những khác biệt. Và hơn thế nữa,trong từng cá nhân của đối tượng này cũng là sự khác biệt về phong cách nhậnthức.Vì vậy, mỗi dạng đối tượng cần có sự tác động khác nhau. - Theo qui định về đánh giá xếp loại học sinh hiện nay, một môn học xếploại yếu khi điểm học lực môn đạt dưới 5. Nhưng trong thực tế, những học sinhyếu môn Toán , Tiếng Việt thì những môn học khác cũng bị ảnh hưởng. Điều nàyđòi hỏi sự nỗ lực kiên trì của thầy và trò rất cao. - Đối tượng học sinh yếu thường là những em có hoàn cảnh khó khăn vềkinh tế, cha mẹ ly hôn, cuộc sống không ổn định hoặc là gia đình người Hoa, ítquan tâm đến việc học tiếng Việt. - Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục: Đội ngũ giáo viên Cơ sở vật chất Chất lượng đầu vào Người quản lí Trường chúng tôi luôn đứng trước khó khăn về cơ sở vật chất và chấtlượng đầu vào. Trước những thách thức đó đòi hỏi người thầy phải nỗ lực bảnthân, kiên trì, bền bỉ cùng nhà trường khắc phục khó khăn và từng bước nâng caochất lượng giáo dục. 3. NỘI DUNG NHỮNG BIỆN PHÁP: Trong phạm vi của bài viết, tôi chỉ đề cập đến biện pháp giúp đỡ học sinhyếu ở hai môn công cụ : Toán và Tiếng Việt. 3.1 Những biện pháp chung: - Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệuquả cao. Ví dụ: Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi,cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,trong cuộc sống. - Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặcđiểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểmchung và riêng của từng em. Ví dụ: + Sức khoẻ kém. + Khả năng tiếp thu bài của học sinh. + Lười học. + Thiếu tự tin, nhút nhát… Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấyphong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự đadạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm thôngqua đặc trưng này. - Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ranhằm tạo điều kiện cho các em được củng cố và luyện tập phù hợp. Ví dụ: Bài: Giải toán về tỉ số phần trăm ( Toán – lớp 5 ). Mục tiêu: + Biết cách tìm tỉ số phần trăm của hai số. + Vận dụng giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỉ số phần trăm của hai số đó. + Củng cố phép chia, nhân nhẩm 100 ( đối với học sinh yếu ) - Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dànhcho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện chocác em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị tríđích thực của mình trong tập thể. Ví dụ: + Yêu cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các em này có thể hoànthành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các em. - Giáo viên phải là người đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẬN DỤNG SỰ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC TRONG VIỆC GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU VẬN DỤNG SỰ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC TRONG VIỆC GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Một thực trạng là càng ngày tính đa dạng về trình độ học sinh trong cáclớp càng tăng. Do đó, làm cách nào để có thể giúp cho học sinh khai thác tối đabài giảng của thầy, nhất là đối với học sinh yếu. Ở các em có sự khác biệt về: khảnăng tiếp thu bài, phong cách nhận thức, sức khoẻ… so với những học sinh khác.Cần xem xét những học sinh này với những đặc điểm vốn có của các em để tìm ranhững biện pháp nhằm dẫn dắt các em đạt đến kết quả tối đa, tránh cho các em bịrơi vào những khó khăn thường trực trong học tập. Đó chính là điều mà tôi muốntrao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để giúp đỡ đối tượng họcsinh yếu. 2. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GIÚPĐỠ HỌC SINH YẾU: 2.1 THUẬN LỢI: - Đối với học sinh lớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học nên ý thức, độngcơ học tập tương đối cao. - Học sinh lớp 5 có thể tiếp nhận sự giúp đỡ trong học tập từ nhiều phía.Trong đó, bạn học với vai trò “ Đôi bạn cùng tiến” đã giúp các học sinh yếu giảmbớt phần nào khó khăn trong học tập. - Đội ngũ giáo viên khối nhiệt tình, thân thiện luôn quan tâm đến từng đốitượng học sinh đặc biệt là học sinh yếu. Sự quan tâm, phối hợp của Ban GiámHiệu và Đoàn thể nhà trường. - Hiện nay, việc thực hiện đổi mới công tác dạy và học theo hướng khoánnội dung chương trình cho phép giáo viên chủ động thời lượng trong từng phânmôn, từng bài học. Vì vậy, việc giúp đỡ các em trên lớp dễ dàng hơn, chủ độnghơn. 2.2 KHÓ KHĂN: - Như đã nêu, đối tượng học sinh yếu có những khác biệt. Và hơn thế nữa,trong từng cá nhân của đối tượng này cũng là sự khác biệt về phong cách nhậnthức.Vì vậy, mỗi dạng đối tượng cần có sự tác động khác nhau. - Theo qui định về đánh giá xếp loại học sinh hiện nay, một môn học xếploại yếu khi điểm học lực môn đạt dưới 5. Nhưng trong thực tế, những học sinhyếu môn Toán , Tiếng Việt thì những môn học khác cũng bị ảnh hưởng. Điều nàyđòi hỏi sự nỗ lực kiên trì của thầy và trò rất cao. - Đối tượng học sinh yếu thường là những em có hoàn cảnh khó khăn vềkinh tế, cha mẹ ly hôn, cuộc sống không ổn định hoặc là gia đình người Hoa, ítquan tâm đến việc học tiếng Việt. - Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục: Đội ngũ giáo viên Cơ sở vật chất Chất lượng đầu vào Người quản lí Trường chúng tôi luôn đứng trước khó khăn về cơ sở vật chất và chấtlượng đầu vào. Trước những thách thức đó đòi hỏi người thầy phải nỗ lực bảnthân, kiên trì, bền bỉ cùng nhà trường khắc phục khó khăn và từng bước nâng caochất lượng giáo dục. 3. NỘI DUNG NHỮNG BIỆN PHÁP: Trong phạm vi của bài viết, tôi chỉ đề cập đến biện pháp giúp đỡ học sinhyếu ở hai môn công cụ : Toán và Tiếng Việt. 3.1 Những biện pháp chung: - Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệuquả cao. Ví dụ: Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi,cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,trong cuộc sống. - Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặcđiểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểmchung và riêng của từng em. Ví dụ: + Sức khoẻ kém. + Khả năng tiếp thu bài của học sinh. + Lười học. + Thiếu tự tin, nhút nhát… Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấyphong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự đadạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm thôngqua đặc trưng này. - Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ranhằm tạo điều kiện cho các em được củng cố và luyện tập phù hợp. Ví dụ: Bài: Giải toán về tỉ số phần trăm ( Toán – lớp 5 ). Mục tiêu: + Biết cách tìm tỉ số phần trăm của hai số. + Vận dụng giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỉ số phần trăm của hai số đó. + Củng cố phép chia, nhân nhẩm 100 ( đối với học sinh yếu ) - Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dànhcho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện chocác em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị tríđích thực của mình trong tập thể. Ví dụ: + Yêu cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các em này có thể hoànthành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các em. - Giáo viên phải là người đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu học giáo án khối tiểu học sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiểu học đào tạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1997 20 0 -
47 trang 917 6 0
-
65 trang 746 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 524 3 0
-
26 trang 475 0 0
-
23 trang 472 0 0
-
37 trang 470 0 0
-
29 trang 470 0 0
-
65 trang 456 3 0