Vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất và phương pháp hạch toán
Số trang: 3
Loại file: doc
Dung lượng: 38.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việt Nam đã gia nhập WTO. Thị trường tài chính sẽ phát triển rất mạnh. Điều đó sẽ mang lại cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính nhiều cơ hội vay và cho vay vốn. Bên cạnh đó, do sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính sẽ mang đến cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính rủi ro lớn khi vay vốn đặc biệt là vay dài hạn. Để hạn chế những rủi ro này, các doanh nghiệp khi vay vốn có thể sử dụng hợp đồng quyền chọn lãi suất......
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất và phương pháp hạch toánVay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất và phương pháp hạch toán Việt Nam đã gia nhập WTO. Thị trường tài chính sẽ phát triển rất mạnh. Điều đó sẽ mang lại cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính nhiều cơ hội vay và cho vay vốn. Bên cạnh đó, do sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính sẽ mang đến cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính rủi ro lớn khi vay vốn đặc biệt là vay dài hạn. Để hạn chế những rủi ro này, các doanh nghiệp khi vay vốn có thể sử dụng hợp đồng quyền chọn lãi suất.Hợp đồng quyền chọn lãi suất là giao dịch quyền chọn lãi suất vay hoặc cho vay đối với cáckhoản vay hoặc cho vay dựa trên lãi suất tại ngày đáo hạn hợp đồng.Hiện nay, họat động cho vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất chủ yếu được áp dụng đốivới các khoản vay trung hạn và vay bằng ngoại tệ. Doanh nghiệp có thể kết hợp cả hợp đồngvay vốn theo quyền chọn lãi suất và hợp đồng quyền chọn thanh toán bằng ngoại tệ.Vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất có đặc điểm: - Tại ngày vay, doanh nghiệp có quyền lựa chọn thanh toán tiền lãi vay khi đáo hạn bằng mộttỷ lệ lãi suất định trước tại ngày đáo hạn hay thanh toán theo lãi suất trên thị trường tài chính.Để có được quyền này, doanh nghiệp phải trả quyền phí. - Nếu tại ngày đáo hạn hợp đồng, lãi suất vay vốn trên thị trường tài chính lớn hơn lãi suất thựchiện theo hợp đồng quyền chọn thì doanh nghiệp sẽ thanh toán lãi vay cho các tổ chức tài chínhtheo lãi suất trong hợp đồng quyền chọn. - Nếu tại ngày đáo hạn hợp đồng, lãi suất vay vốn trên thị trường tài chính nhỏ hơn lãi suấtthực hiện theo hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp không thực hiện hợp đồng quyền chọn màsẽ thanh toán lãi vay theo lãi suất trên thị trường tài chính. - Hợp đồng quyền chọn lãi suất có hai dạng: + Hợp đồng quyền chọn lãi suất chặn trên tối đa: Là loại hợp đồng được áp dụng khi kháchhàng vay vốn theo lãi suất thả nổi nhưng không phải trả vượt quá một mức lãi suất được xácđịnh trước trong hợp đồng. Trường hợp lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất xác định trướckhách hàng trả theo lãi suất trên thị trường. + Hợp đồng quyền chọn hai đầu: Là loại hợp đồng được áp dụng khi khách hàng vay lãi suấtthả nổi nhưng với mong muốn phải trả lãi suất trong một khung xác định trước.Trong hai loại hợp đồng trên, hợp đồng quyền chọn lãi suất chặn trên tối đa được sử dụng phổbiến hơn.Từ những đặc điểm trên của hợp đồng quyền chọn lãi suất khi vay vốn, trong phạm vi bài viếtnày chúng tôi đề cập đến phương pháp hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn sửdụng hợp đồng quyền chọn lãi suất tối đa.1. Nguyên tắc hạch toán - Chi phí quyền chọn được hạch toán vào chi phí tài chính theo nguyên tắc kỳ kế toán. - Lãi vay phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính. - Nếu chi phí lãi vay và phí quyền chọn thỏa mãn các điều kiện được vốn hóa theo Chuẩn mựckế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay” sẽ được tính vào giá trị thực tế của tài sản. - Doanh nghiệp được quyền trích trước chi phí lãi vay theo đúng quy định. - Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ khi thực hiện hợp đồng vay vốn được hạchtoán dựa trên các nguyên tắc sau: + Đối với vật tư, hàng hóa, tài sản, chi phí, thuế phải được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thờiđiểm phát sinh. + Bên Có của tài khoản nợ vay phải được quy đổi theo tỷ giá thực tế. + Bên Nợ của tài khoản nợ vay phải được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán. + Bên Có của tài khoản tiền phải được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán (tỷ giá ghi sổ kếtoán được xác định theo một trong bốn phương pháp: bình quân gia quyền, Nhập trước - Xuấttrước, Nhập sau - Xuất trước và thực tế đích danh). + Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán nợ vay và lãi vay được ghi nhận vào doanh thu tàichính (nếu lãi tỷ giá) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá). + Cuối kỳ kế toán, kế toán phải đánh giá lại nợ vay có gốc bằng ngoại tệ theo tỷ giá thực tếvào lúc cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên Có TK4131 (nếu lãi tỷ giá) hoặc bênNợ TK4131 (nếu lỗ tỷ giá).+ Cuối niên độ kế toán, kế toán tiến hành xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mụctiền tệ có gốc ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào doanh thu tài chính (nếu lãi tỷ giá)hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá).2. Phương pháp hạch toán2.1. Khi giao địch ký kết hợp đồngTrong giai đoạn này phát sinh các chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng và quyền phí, kế toán địnhkhoản như sau: Nợ TK142-Chi phí trả trước ngắn hạn (Chi phí giao dịch, quyền phí) Có TK111, 1122.2. Khi thực hiện hợp đồng vay vốna. Phản ánh nợ gốc vay: Nợ TK112(2)-Nếu nhập vào tài khoản tiền gởi (Theo tỷ giá thực tế) Nợ TK151,152,153,211,213.. Nếu mua vật tư, tài sản (Theo tỷ giá thực tế) Nợ TK315, 331, 342 - Nếu thanh toán nợ (Theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất và phương pháp hạch toánVay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất và phương pháp hạch toán Việt Nam đã gia nhập WTO. Thị trường tài chính sẽ phát triển rất mạnh. Điều đó sẽ mang lại cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính nhiều cơ hội vay và cho vay vốn. Bên cạnh đó, do sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính sẽ mang đến cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính rủi ro lớn khi vay vốn đặc biệt là vay dài hạn. Để hạn chế những rủi ro này, các doanh nghiệp khi vay vốn có thể sử dụng hợp đồng quyền chọn lãi suất.Hợp đồng quyền chọn lãi suất là giao dịch quyền chọn lãi suất vay hoặc cho vay đối với cáckhoản vay hoặc cho vay dựa trên lãi suất tại ngày đáo hạn hợp đồng.Hiện nay, họat động cho vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất chủ yếu được áp dụng đốivới các khoản vay trung hạn và vay bằng ngoại tệ. Doanh nghiệp có thể kết hợp cả hợp đồngvay vốn theo quyền chọn lãi suất và hợp đồng quyền chọn thanh toán bằng ngoại tệ.Vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất có đặc điểm: - Tại ngày vay, doanh nghiệp có quyền lựa chọn thanh toán tiền lãi vay khi đáo hạn bằng mộttỷ lệ lãi suất định trước tại ngày đáo hạn hay thanh toán theo lãi suất trên thị trường tài chính.Để có được quyền này, doanh nghiệp phải trả quyền phí. - Nếu tại ngày đáo hạn hợp đồng, lãi suất vay vốn trên thị trường tài chính lớn hơn lãi suất thựchiện theo hợp đồng quyền chọn thì doanh nghiệp sẽ thanh toán lãi vay cho các tổ chức tài chínhtheo lãi suất trong hợp đồng quyền chọn. - Nếu tại ngày đáo hạn hợp đồng, lãi suất vay vốn trên thị trường tài chính nhỏ hơn lãi suấtthực hiện theo hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp không thực hiện hợp đồng quyền chọn màsẽ thanh toán lãi vay theo lãi suất trên thị trường tài chính. - Hợp đồng quyền chọn lãi suất có hai dạng: + Hợp đồng quyền chọn lãi suất chặn trên tối đa: Là loại hợp đồng được áp dụng khi kháchhàng vay vốn theo lãi suất thả nổi nhưng không phải trả vượt quá một mức lãi suất được xácđịnh trước trong hợp đồng. Trường hợp lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất xác định trướckhách hàng trả theo lãi suất trên thị trường. + Hợp đồng quyền chọn hai đầu: Là loại hợp đồng được áp dụng khi khách hàng vay lãi suấtthả nổi nhưng với mong muốn phải trả lãi suất trong một khung xác định trước.Trong hai loại hợp đồng trên, hợp đồng quyền chọn lãi suất chặn trên tối đa được sử dụng phổbiến hơn.Từ những đặc điểm trên của hợp đồng quyền chọn lãi suất khi vay vốn, trong phạm vi bài viếtnày chúng tôi đề cập đến phương pháp hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn sửdụng hợp đồng quyền chọn lãi suất tối đa.1. Nguyên tắc hạch toán - Chi phí quyền chọn được hạch toán vào chi phí tài chính theo nguyên tắc kỳ kế toán. - Lãi vay phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính. - Nếu chi phí lãi vay và phí quyền chọn thỏa mãn các điều kiện được vốn hóa theo Chuẩn mựckế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay” sẽ được tính vào giá trị thực tế của tài sản. - Doanh nghiệp được quyền trích trước chi phí lãi vay theo đúng quy định. - Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ khi thực hiện hợp đồng vay vốn được hạchtoán dựa trên các nguyên tắc sau: + Đối với vật tư, hàng hóa, tài sản, chi phí, thuế phải được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thờiđiểm phát sinh. + Bên Có của tài khoản nợ vay phải được quy đổi theo tỷ giá thực tế. + Bên Nợ của tài khoản nợ vay phải được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán. + Bên Có của tài khoản tiền phải được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán (tỷ giá ghi sổ kếtoán được xác định theo một trong bốn phương pháp: bình quân gia quyền, Nhập trước - Xuấttrước, Nhập sau - Xuất trước và thực tế đích danh). + Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán nợ vay và lãi vay được ghi nhận vào doanh thu tàichính (nếu lãi tỷ giá) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá). + Cuối kỳ kế toán, kế toán phải đánh giá lại nợ vay có gốc bằng ngoại tệ theo tỷ giá thực tếvào lúc cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên Có TK4131 (nếu lãi tỷ giá) hoặc bênNợ TK4131 (nếu lỗ tỷ giá).+ Cuối niên độ kế toán, kế toán tiến hành xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mụctiền tệ có gốc ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào doanh thu tài chính (nếu lãi tỷ giá)hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá).2. Phương pháp hạch toán2.1. Khi giao địch ký kết hợp đồngTrong giai đoạn này phát sinh các chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng và quyền phí, kế toán địnhkhoản như sau: Nợ TK142-Chi phí trả trước ngắn hạn (Chi phí giao dịch, quyền phí) Có TK111, 1122.2. Khi thực hiện hợp đồng vay vốna. Phản ánh nợ gốc vay: Nợ TK112(2)-Nếu nhập vào tài khoản tiền gởi (Theo tỷ giá thực tế) Nợ TK151,152,153,211,213.. Nếu mua vật tư, tài sản (Theo tỷ giá thực tế) Nợ TK315, 331, 342 - Nếu thanh toán nợ (Theo ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 182 0 0
-
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5)
61 trang 163 0 0 -
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 129 0 0 -
Đề tài: Thực trạng thanh toán tiền măt ở nước ta
9 trang 126 0 0 -
112 trang 105 0 0
-
Phân tích cơ bản - vàng và ngoại tệ
42 trang 93 0 0 -
Kế toán thực chứng: Hướng đúng phát triển ngành kế toán Việt Nam?
11 trang 89 0 0 -
Không ưu đãi thuế, quỹ mở phải… khép
3 trang 82 0 0 -
Chính thức công bố kế hoạch cải cách hệ thống thuế
2 trang 77 0 0 -
TÀI KHOẢN 515 DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
6 trang 76 0 0