Danh mục

Về 4 dược chất có trong 'thuốc Dân tộc cứu nhân vật'

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.97 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết quả kiểm nghiệm “thuốc Dân tộc cứu nhân vật” do Viện Kiểm nghiệm Bộ Y tế thực hiện đã phát hiện trong “thần dược” này có chứa đến 4 dược chất: paracetamol, dexamethason, diazepam và cyproheptadin. Vậy 4 thuốc này là gì? Paracetamol (acetaminophen): có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa. Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc là: dị ứng da (mày đay, ban dát sần ngứa), buồn nôn, nôn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Về 4 dược chất có trong “thuốc Dân tộc cứu nhân vật” Về 4 dược chất có trong “thuốc Dân tộc cứu nhân vật” Kết quả kiểm nghiệm “thuốc Dân tộc cứu nhân vật” do ViệnKiểm nghiệm Bộ Y tế thực hiện đã phát hiện trong “thần dược” này cóchứa đến 4 dược chất: paracetamol, dexamethason, diazepam vàcyproheptadin. Vậy 4 thuốc này là gì? Paracetamol (acetaminophen): có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, đượcdùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa. Các tácdụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc là: dị ứng da (màyđay, ban dát sần ngứa), buồn nôn, nôn. Ngoài ra có thể gặp giảm bạch cầutrung tính, ban xuất huyết giảm tiểu cầu (ít gặp)... Tuy nhiên khi dùng quáliều (liều cao trên 10g) có thể gây ngộ độc gan. Đối với những trường hợpđặc biệt như ở người thiếu hụt men G6-DP (glucose-6-phosphatdehydrogenase) thì chỉ cần dùng liều thấp cũng có thể gây viêm gan. Vì vậykhông được dùng paracetamol cho người thiếu hụt men này, các trường hợpngười bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, gan, ngườibệnh quá mẫn với paracetamol cũng không được dùng. Trong quá trình dùngthuốc nếu uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan củaparacetamol. Dexamethason: là loại thuốc glucocorticoid có tác dụng chốngviêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Về hoạt lực chống viêmdexamethason mạnh hơn prednisolon 7 lần, mạnh hơn hydrocortison 30 lầnvà được chỉ định điều trị nhiều bệnh dị ứng, hen, chống sốc, các bệnh lý vềtai mũi họng, mắt, ngoài da, các bệnh lý về xương, khớp... Đây là dược chấthay được các thầy lang pha trộn vào thuốc đông dược. Khi lạm dụng thuốc này sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.Thường gặp nhất là rối loạn điện giải (hạ kali huyết, giữ natri và nước gâytăng huyết áp và phù nề), rối loạn nội tiết và chuyển hóa (gây teo tuyếnthượng thận, giảm dung nạp glucid, rối loạn kinh nguyệt và hội chứngCushing - rối loạn phân bố mỡ: béo ở mặt, ngực nhưng lại teo ở chi). Về cơxương, gây teo cơ (hồi phục), gây loãng xương, gãy xương bệnh lý, nứt đốtsống, hoại tử xương vô khuẩn. Thuốc có thể gây loét dạ dày, tá tràng, viêmtụy cấp. Ở da có thể gặp teo da, ban đỏ, rậm lông. Trên hệ miễn dịch, do tácdụng ức chế miễn dịch nên mặt trái của tác dụng này là làm giảm sức đềkháng của cơ thể, làm cho cơ thể dễ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Trên các cơquan, tổ chức, glucocorticoid kích thích thần kinh trung ương gây lạc quan(có thể do cải thiện được nhanh tình trạng bệnh lý) nhưng về sau làm bứt rứt,bồn chồn, lo âu, khó ngủ. Đôi khi thuốc gây tăng sảng khoái quá mức, có thểgây cơn thao cuồng hoặc lú lẫn, nguy cơ gây ra bệnh tâm thần do thuốc. Trong trường hợp cần thiết phải điều trị lâu dài, chỉ dùng thuốc vớiliều thấp nhất có thể theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Khi ngừng thuốc phảigiảm liều từ từ. Không được ngừng thuốc đột ngột. Nếu giảm quá nhanh liềudùng hoặc dừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn tới suythượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong. Diazepam (seduxen) là thuốc an thần, giải lo âu và gây ngủ có tácdụng làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu và tác dụng an thần gây ngủ.Ngoài ra thuốc còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùngtrong thời gian ngắn để điều trị các trạng thái lo âu, căng thẳng, mất ngủ,kích động... Các tác dụng phụ của thuốc có thể gặp như buồn ngủ, chóng mặt, đauđầu, khó tập trung tư tưởng, yếu cơ, gây ảo giác, hung hãn (hiếm gặp). Dùngthuốc kéo dài có thể dẫn đến quen thuốc. Cần thận trọng với người bệnhgiảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glocom góc đóng hoặctổn thương thực thể não, xơ cứng động mạch... Do thuốc dễ bị lợi dụng để sử dụng vào mục đích phi y học, nêndiazepam nguyên chất, thuốc tiêm 5mg/2ml, 10mg/2ml được quản lý theoQuy chế quản lý thuốc gây nghiện. Viên nén 5mg, 10mg, 15mg được quảnlý chặt chẽ theo Quy chế thuốc hướng thần. Thuốc không đ ược bán tự dotrên thị trường và chỉ được dùng khi có đơn của bác sĩ. Cyproheptadin: là thuốc kháng histamin thế hệ 1, có tác dụng chốngdị ứng, mề đay, ngứa, sổ mũi, co thắt phế quản, viêm kết mạc mắt... Tuynhiên cyproheptadin còn có tính chất kháng serotonin (một chất dẫn truyềnthần kinh có liên quan đến cảm giác no đói gây cảm giác đói, muốn ăn). Vìthế cyproheptadin còn có thêm tác dụng kích thích sự thèm ăn. Lợi dụng tácdụng này, người ta đã phát triển nó thành các biệt dược: periactin, peritol...được dùng để trị chán ăn nhiều hơn là chữa dị ứng. Các kháng histamin thế hệ 1 đi qua hàng rào máu não gây tác dụngphụ là buồn ngủ. Vì thế người bệnh uống thuốc vào ban đêm để dễ ngủ,uống thuốc vào ban ngày cảm thấy thèm ăn (ăn uống được nhiều hơn). Bởivậy người bệnh tăng cân trông thấy. Những người gầy sút do mất ngủ rấtchuộng dùng. Tuy nhiên tác dụng gây thèm ăn của cyproheptadin chỉ xuất hiện trongthời gian dùng thuốc. Khi ngừng thuố ...

Tài liệu được xem nhiều: