Về hai bài thơ 'Vô đề' và ' Đối nguyệt' của Hồ Chí Minh
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 539.64 KB
Lượt xem: 25
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này, xin được trình bày một vài thu hoạch từ hai bài tứ tuyệt Vô đề và Đối nguyệt được Bác viết bằng chữ Hán ở ATK (An toàn khu) trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Về hai bài thơ “Vô đề” và “ Đối nguyệt” của Hồ Chí MinhSố 10 (228)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGĐương nhiên, trên đây cũng chỉ là cáchgiải quyết vấn đề mang tính cơ bản nhất.Trên thực tế, cũng có một số lượng đáng kểnhững phiên thiết cho ra những kết quảkhông khớp với âm đọc Hán Việt hiện nay,như lệch phụ âm đầu, lệch vần, lệch thanhđiệu (không cùng loại trong hệ “tứ thanh”).Đó là những vấn đề của lĩnh vực Âm vậnhọc và đa phần đều là những vấn đề mangtính hệ thống, như quan hệ giữa hệ thống tựmẫu với hệ thống thanh điệu, vấn đề định vịâm đệm tròn môi,... nhưng là những vấn đềkhá chuyên biệt, sẽ không ảnh hưởng quálớn đối với việc tra cứu âm đọc bằng phươngpháp phiên thiết như chúng tôi trình bày bêntrên.21TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH1. Nguyễn Tài Cẩn (1997), Nguồn gốc vàquá trình hình thành cách đọc Hán Việt,Nxb Khoa học Xã hội.2. Nguyễn Tài Cẩn (1997), Giáo trìnhlịch sử ngữ âm tiếng Việt(Sơ thảo),NhàXuất bản Giáo dục,.3. Vương Lực (1980), Hán ngữ sử cảo,Trung Hoa Thư cục, (《漢語史稿》,王力,中華書局,1980).(Ban Biªn tËp nhËn bµi ngµy 26-08-2014)VỀ HAI BÀI THƠ “VÔ ĐỀ” VÀ “ ĐỐI NGUYỆT”CỦA HỒ CHÍ MINHABOUT THE TWO POEMS “VO DE” AND “DOI NGUYET” BY HO CHI MINHNGUYỄN THỊ QUỲNH VÂN(TS; Đại học Sư phạm TP HCM)Abstract: All Vietnamese are conducting a campaign follo ing Uncle Ho’s humble lifestyle. This issuch a meaningful action that everyone can do. Each of us, depending on our social condition and living,can participate in this trend in our own ways. As a teacher in Chinese department, I learned more about hisprecious lifestyle through his Han poems (poems written in Chinese characters).Unlike Vietnamese poems, Ho Chi Minh’s Han poems ere ritten for himself and his fello s, hoalso ackno ledged this kind of poetry. Writing for himself, maybe he didn’t demand any flo ery orluxurious words. However, when writing for his fellows, Ho Chi Minh would put his Eastern culturalknowledge into practice.In this essay, I would like to present an analysis of the t o poems ritten by Uncle Ho: “Vo de” and“Doi nguyet”, hich ere created in ATK (a shelter for soldiers) during the anti - French resistance.Key words: Uncle Ho’s humble lifestyle ; Vo De; Doi Nguyet.Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua thơ chữ1. Toàn dân ta đang đẩy mạnh phong trào học Hán của Bác.tập và làm theo gương đạo đức Hồ Chí Minh. ĐâyKhác với những bài thơ tiếng Việt, thơ chữ Hánlà một việc làm thiết thực và thiêng liêng mà mọi của Người thường viết cho chính Người và bạn bèngười Việt Nam đều có thể tiến hành. Tục ngữ có cao tuổi am hiểu Hán văn. Viết cho chính mình, cócâu “mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh”. Mỗi lẽ Bác không có nhu cầu trang sức. Viết cho bạn bèchúng ta đều tùy theo hoàn cảnh sống mà tham gia am hiểu Hán văn, Bác sẽ vận dụng nhiều liêntheo cách phù hợp với bản thân mình. Là một tưởng văn hóa phương Đông. Ở bài viết này, xinngười giảng dạy Hán ngữ, tôi tìm hiểu thêm về được trình bày một vài thu hoạch từ hai bài tứ tuyệtVô đề và Đối nguyệt được Bác viết bằng chữ Hán22NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGở ATK (An toàn khu) trong thời kì kháng chiếnchống Pháp.Sau đây là Phiên âm nguyên tác Hán văn, phầnDịch nghĩa và phần Dịch thơ của hai bài thơ ấy:1) Bài thứ nhất:a. Nguyên tác Hán văn: Vô đềSơn kính khách lai hoa mãn địa,Tùng lâm quân đáo điểu xung thiên.Quân cơ quốc kế thương đàm liễu,Huề dũng giai đồng quán thái viên.b. Dịch nghĩa: Vô đềLúc khách đến, nơi lối mòn bên núi hoa nở đầymặt đất/ Khi bộ đội tới, trong rừng rậm, đàn chimbay vút lên trời/ Xách thùng cùng trẻ ra vườn tướirau.c. Dịch thơ: Vô đềĐường non khách tới hoa đầyRừng sâu quân đến tung bay chim trờiViệc quân việc nước đã bànXách bương, dắt trẻ ra vườn tưới rau.(Bản dịch của Xuân Thủy)2) Bài thứ hai:a.Nguyên tác Hán văn: Đối nguyệtSong ngoại nguyệt minh lung cổ thụ,Nguyệt di thụ ảnh đáo song tiền.Quân cơ quốc kế thương đàm liễu,Huề chẩm song bang đối nguyệt miên.b. Dịch nghĩa: Đối trăngNgoài cửa sổ, ánh trăng tỏ lồng bóng cây cổthụ/ Ánh trăng nhích bóng cây đến trước cửasổ/quân sự và chính sách quốc gia đã bànxong/Xách gối đến bên cửa sổ đối trăng nằm ngủ.c. Dịch thơ: Đối trăngNgoài song trăng rọi cây sân,Ánh trăng nhích bóng cây gần trước song.Việc quân, việc nước bàn xong,Gối khuya ngon giấc, bên song trăng nhòm.(Bản dịch của Nam Trân)2. Ở bài Vô đề, thời gian bàn định diễn ra vàoban ngày trong không gian rộng lớn, rộn rã của núicao rừng thẳm hân hoan đón khách, hội quân. Bảndịch thơ của Xuân Thủy đã rất thành công khidịch: Sơn kính khách lai hoa mãn địa/ Tùng lâmquân đáo diểu xung thiên thành: Đường nonSố 10 (228)-2014khách tới hoa đầy/Rừng sâu quân đến tung baychim trời.Đến câu thứ ba, chúng tôi muốn được đểnguyên cụm từ “quân cơ quốc kế”. Cụm từ này tỏra không khó hiểu đối với người Việt nói chung,nên thiết nghĩ, nếu dịch quân cơ quốc kế thành“việc quân việc nước”, e có chỗ chưa hoàn toànthỏa đáng.Câu thơ thứ tư, dù đã được cấu trúc báo trước,vẫn xuất hiện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Về hai bài thơ “Vô đề” và “ Đối nguyệt” của Hồ Chí MinhSố 10 (228)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGĐương nhiên, trên đây cũng chỉ là cáchgiải quyết vấn đề mang tính cơ bản nhất.Trên thực tế, cũng có một số lượng đáng kểnhững phiên thiết cho ra những kết quảkhông khớp với âm đọc Hán Việt hiện nay,như lệch phụ âm đầu, lệch vần, lệch thanhđiệu (không cùng loại trong hệ “tứ thanh”).Đó là những vấn đề của lĩnh vực Âm vậnhọc và đa phần đều là những vấn đề mangtính hệ thống, như quan hệ giữa hệ thống tựmẫu với hệ thống thanh điệu, vấn đề định vịâm đệm tròn môi,... nhưng là những vấn đềkhá chuyên biệt, sẽ không ảnh hưởng quálớn đối với việc tra cứu âm đọc bằng phươngpháp phiên thiết như chúng tôi trình bày bêntrên.21TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH1. Nguyễn Tài Cẩn (1997), Nguồn gốc vàquá trình hình thành cách đọc Hán Việt,Nxb Khoa học Xã hội.2. Nguyễn Tài Cẩn (1997), Giáo trìnhlịch sử ngữ âm tiếng Việt(Sơ thảo),NhàXuất bản Giáo dục,.3. Vương Lực (1980), Hán ngữ sử cảo,Trung Hoa Thư cục, (《漢語史稿》,王力,中華書局,1980).(Ban Biªn tËp nhËn bµi ngµy 26-08-2014)VỀ HAI BÀI THƠ “VÔ ĐỀ” VÀ “ ĐỐI NGUYỆT”CỦA HỒ CHÍ MINHABOUT THE TWO POEMS “VO DE” AND “DOI NGUYET” BY HO CHI MINHNGUYỄN THỊ QUỲNH VÂN(TS; Đại học Sư phạm TP HCM)Abstract: All Vietnamese are conducting a campaign follo ing Uncle Ho’s humble lifestyle. This issuch a meaningful action that everyone can do. Each of us, depending on our social condition and living,can participate in this trend in our own ways. As a teacher in Chinese department, I learned more about hisprecious lifestyle through his Han poems (poems written in Chinese characters).Unlike Vietnamese poems, Ho Chi Minh’s Han poems ere ritten for himself and his fello s, hoalso ackno ledged this kind of poetry. Writing for himself, maybe he didn’t demand any flo ery orluxurious words. However, when writing for his fellows, Ho Chi Minh would put his Eastern culturalknowledge into practice.In this essay, I would like to present an analysis of the t o poems ritten by Uncle Ho: “Vo de” and“Doi nguyet”, hich ere created in ATK (a shelter for soldiers) during the anti - French resistance.Key words: Uncle Ho’s humble lifestyle ; Vo De; Doi Nguyet.Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua thơ chữ1. Toàn dân ta đang đẩy mạnh phong trào học Hán của Bác.tập và làm theo gương đạo đức Hồ Chí Minh. ĐâyKhác với những bài thơ tiếng Việt, thơ chữ Hánlà một việc làm thiết thực và thiêng liêng mà mọi của Người thường viết cho chính Người và bạn bèngười Việt Nam đều có thể tiến hành. Tục ngữ có cao tuổi am hiểu Hán văn. Viết cho chính mình, cócâu “mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh”. Mỗi lẽ Bác không có nhu cầu trang sức. Viết cho bạn bèchúng ta đều tùy theo hoàn cảnh sống mà tham gia am hiểu Hán văn, Bác sẽ vận dụng nhiều liêntheo cách phù hợp với bản thân mình. Là một tưởng văn hóa phương Đông. Ở bài viết này, xinngười giảng dạy Hán ngữ, tôi tìm hiểu thêm về được trình bày một vài thu hoạch từ hai bài tứ tuyệtVô đề và Đối nguyệt được Bác viết bằng chữ Hán22NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGở ATK (An toàn khu) trong thời kì kháng chiếnchống Pháp.Sau đây là Phiên âm nguyên tác Hán văn, phầnDịch nghĩa và phần Dịch thơ của hai bài thơ ấy:1) Bài thứ nhất:a. Nguyên tác Hán văn: Vô đềSơn kính khách lai hoa mãn địa,Tùng lâm quân đáo điểu xung thiên.Quân cơ quốc kế thương đàm liễu,Huề dũng giai đồng quán thái viên.b. Dịch nghĩa: Vô đềLúc khách đến, nơi lối mòn bên núi hoa nở đầymặt đất/ Khi bộ đội tới, trong rừng rậm, đàn chimbay vút lên trời/ Xách thùng cùng trẻ ra vườn tướirau.c. Dịch thơ: Vô đềĐường non khách tới hoa đầyRừng sâu quân đến tung bay chim trờiViệc quân việc nước đã bànXách bương, dắt trẻ ra vườn tưới rau.(Bản dịch của Xuân Thủy)2) Bài thứ hai:a.Nguyên tác Hán văn: Đối nguyệtSong ngoại nguyệt minh lung cổ thụ,Nguyệt di thụ ảnh đáo song tiền.Quân cơ quốc kế thương đàm liễu,Huề chẩm song bang đối nguyệt miên.b. Dịch nghĩa: Đối trăngNgoài cửa sổ, ánh trăng tỏ lồng bóng cây cổthụ/ Ánh trăng nhích bóng cây đến trước cửasổ/quân sự và chính sách quốc gia đã bànxong/Xách gối đến bên cửa sổ đối trăng nằm ngủ.c. Dịch thơ: Đối trăngNgoài song trăng rọi cây sân,Ánh trăng nhích bóng cây gần trước song.Việc quân, việc nước bàn xong,Gối khuya ngon giấc, bên song trăng nhòm.(Bản dịch của Nam Trân)2. Ở bài Vô đề, thời gian bàn định diễn ra vàoban ngày trong không gian rộng lớn, rộn rã của núicao rừng thẳm hân hoan đón khách, hội quân. Bảndịch thơ của Xuân Thủy đã rất thành công khidịch: Sơn kính khách lai hoa mãn địa/ Tùng lâmquân đáo diểu xung thiên thành: Đường nonSố 10 (228)-2014khách tới hoa đầy/Rừng sâu quân đến tung baychim trời.Đến câu thứ ba, chúng tôi muốn được đểnguyên cụm từ “quân cơ quốc kế”. Cụm từ này tỏra không khó hiểu đối với người Việt nói chung,nên thiết nghĩ, nếu dịch quân cơ quốc kế thành“việc quân việc nước”, e có chỗ chưa hoàn toànthỏa đáng.Câu thơ thứ tư, dù đã được cấu trúc báo trước,vẫn xuất hiện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí ngôn ngữ Ngôn ngữ của Hồ Chí Minh Văn chương Hồ Chí Minh Ngôn ngữ văn họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 285 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 194 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 193 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0 -
9 trang 166 0 0