Về một phương trình sóng phi tuyến với điều kiện biên hỗn hợp không thuần nhất: Khai triển tiệm cận của nghiệm theo nhiều tham số bé
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 277.00 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này xét phương trình sóng phi tuyến với điều kiện biên hỗn hợp không thuần nhất. Bằng cách liên kết bài toán với một thuật giải qui nạp tuyến tính đồng thời sử dụng phương pháp Faedo – Galerkin và phương pháp compact, sự tồn tại và duy nhất nghiệm của bài toán được chứng minh. Hơn nữa, một khai triển tiệm cận cấp cao theo nhiều tham số bé cũng được thiết lập.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Về một phương trình sóng phi tuyến với điều kiện biên hỗn hợp không thuần nhất: Khai triển tiệm cận của nghiệm theo nhiều tham số bé Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Lê Khánh Luận và các tác giả VỀ MỘT PHƯƠNG TRÌNH SÓNG PHI TUYẾN VỚI ĐIỀU KIỆN BIÊN HỖN HỢP KHÔNG THUẦN NHẤT: KHAI TRIỂN TIỆM CẬN CỦA NGHIỆM THEO NHIỀU THAM SỐ BÉ Lê Khánh Luận*, Trần Minh Thuyết† Lê Thị Phương Ngọc‡, Nguyễn Anh Triết§ 1. Giới thiệu Trong bài báo này, chúng tôi xét phương trình sóng phi tuyến u tt - (m(u )u x ) = f (x , t , u , u x , u t ), 0 < x < 1, 0 < t < T , (1.1) x u x (0, t ) = g(t ), u(1, t ) = 0, (1.2) u (x , 0) = u%0 (x ), u t (x , 0) = u%1 (x ), (1.3) trong đó u%0, u%1, m, f , g là các hàm số cho trước thỏa các điều kiện cụ thể sẽ đặt ra sau. Phương trình (1.1) là trường hợp riêng của một phương trình có dạng tổng quát sau: u tt - (m(x , t , u )u x ) = f (x , t , u , u x , u t ). (1.4) x Trong các trường hợp đặc biệt, khi hàm m(x , t , u ) độc lập với u , chẳng hạn m(x , t , u ) = 1 hoặc m(x , t , u ) = m(x , t ), và hàm phi tuyến f có dạng đơn giản, bài toán (1.4) với các điều kiện biên và điều kiện đầu khác nhau đã được nghiên cứu trong [1 – 3, 5 – 19, 21, 22]. Trong [4], Ficken và Fleishman thiết lập sự tồn tại toàn cục duy nhất và sự ổn định nghiệm của phương trình u xx - u tt - 2a u t - b u = eu 3 + g, e > 0. (1.5) * ThS, Trường ĐH Kinh tế Tp. HCM, † TS, Trường ĐH Kinh tế Tp. HCM, ‡ TS, Trường CĐ Sư phạm Nha Trang, § HV Cao học, Trường ĐH Kiến Trúc Tp. Hồ Chí Minh. 27 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 18 năm 2009 Rabinowitz [20] đã chứng minh sự tồn tại nghiệm tuần hoàn của phương trình u xx - utt - 2a ut = e f (x , t , u , u x , u t ), (1.6) với e là một tham số bé và f là một hàm tuần hoàn theo thời gian. Trên cơ sở các công trình trên, trong bài viết này, chúng tôi xét bài toán (1.1) – (1.3). Bằng cách liên kết bài toán này với một thuật giải qui nạp tuyến tính đồng thời sử dụng phương pháp Faedo – Galerkin và phương pháp compact, sự tồn tại và duy nhất nghiệm của bài toán được chứng minh. Hơn nữa, một khai triển tiệm cận cấp cao của nghiệm theo nhiều tham số bé cũng được thiết lập. Kết quả thu được là một sự tổng quát hóa một cách tương đối các kết quả trong [1 – 22]. 2. Các kí hiệu Đặt W= (0, 1). Trong bài báo này, các kí hiệu Lp = Lp (W), H m = H m (W) được sử dụng và cho phép chúng tôi bỏ qua định nghĩa của các không gian hàm thông dụng đó. Tích vô hướng trong L2 và chuẩn sinh bởi tích vô hướng này lần lượt được kí hiệu bởi á×× , ñ cũng được dùng để chỉ tích đối , ñ và || ×|| . Kí hiệu á×× ngẫu của một phiếm hàm tuyến tính liên tục với một phần tử của một không gian hàm. Kí hiệu || ×||X là chuẩn của không gian Banach X . Kí hiệu Lp (0,T ; X ), 1 £ p £ ¥ , để chỉ không gian Banach các hàm thực u : (0,T ) ® X đo được, sao cho || u ||Lp ( 0,T ;X ) < + ¥ với ìï 1 ïï æ T ö p ï çççò || u (t ) ||X dt ÷ p ÷ , khi 1 £ p < + ¥ , || u ||Lp ( 0,T ;X ) = ïí è 0 ø÷ ïï ïï ess sup || u (t ) || , khi p = ¥ . X ïî 0< t < T Ta đặt 1 V = {v Î H 1 : v(1) = 0}, a(u , v ) = ò u (x )v (x ) dx , x x u, v Î V . 0 28 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Lê Khánh Luận và các tác giả Khi đó V là không gian con đóng của H 1 và trên V , || v ||H 1 và || v ||V = a(v, v ) = || vx || là các chuẩn tương đương. 3. Định ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Về một phương trình sóng phi tuyến với điều kiện biên hỗn hợp không thuần nhất: Khai triển tiệm cận của nghiệm theo nhiều tham số bé Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Lê Khánh Luận và các tác giả VỀ MỘT PHƯƠNG TRÌNH SÓNG PHI TUYẾN VỚI ĐIỀU KIỆN BIÊN HỖN HỢP KHÔNG THUẦN NHẤT: KHAI TRIỂN TIỆM CẬN CỦA NGHIỆM THEO NHIỀU THAM SỐ BÉ Lê Khánh Luận*, Trần Minh Thuyết† Lê Thị Phương Ngọc‡, Nguyễn Anh Triết§ 1. Giới thiệu Trong bài báo này, chúng tôi xét phương trình sóng phi tuyến u tt - (m(u )u x ) = f (x , t , u , u x , u t ), 0 < x < 1, 0 < t < T , (1.1) x u x (0, t ) = g(t ), u(1, t ) = 0, (1.2) u (x , 0) = u%0 (x ), u t (x , 0) = u%1 (x ), (1.3) trong đó u%0, u%1, m, f , g là các hàm số cho trước thỏa các điều kiện cụ thể sẽ đặt ra sau. Phương trình (1.1) là trường hợp riêng của một phương trình có dạng tổng quát sau: u tt - (m(x , t , u )u x ) = f (x , t , u , u x , u t ). (1.4) x Trong các trường hợp đặc biệt, khi hàm m(x , t , u ) độc lập với u , chẳng hạn m(x , t , u ) = 1 hoặc m(x , t , u ) = m(x , t ), và hàm phi tuyến f có dạng đơn giản, bài toán (1.4) với các điều kiện biên và điều kiện đầu khác nhau đã được nghiên cứu trong [1 – 3, 5 – 19, 21, 22]. Trong [4], Ficken và Fleishman thiết lập sự tồn tại toàn cục duy nhất và sự ổn định nghiệm của phương trình u xx - u tt - 2a u t - b u = eu 3 + g, e > 0. (1.5) * ThS, Trường ĐH Kinh tế Tp. HCM, † TS, Trường ĐH Kinh tế Tp. HCM, ‡ TS, Trường CĐ Sư phạm Nha Trang, § HV Cao học, Trường ĐH Kiến Trúc Tp. Hồ Chí Minh. 27 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 18 năm 2009 Rabinowitz [20] đã chứng minh sự tồn tại nghiệm tuần hoàn của phương trình u xx - utt - 2a ut = e f (x , t , u , u x , u t ), (1.6) với e là một tham số bé và f là một hàm tuần hoàn theo thời gian. Trên cơ sở các công trình trên, trong bài viết này, chúng tôi xét bài toán (1.1) – (1.3). Bằng cách liên kết bài toán này với một thuật giải qui nạp tuyến tính đồng thời sử dụng phương pháp Faedo – Galerkin và phương pháp compact, sự tồn tại và duy nhất nghiệm của bài toán được chứng minh. Hơn nữa, một khai triển tiệm cận cấp cao của nghiệm theo nhiều tham số bé cũng được thiết lập. Kết quả thu được là một sự tổng quát hóa một cách tương đối các kết quả trong [1 – 22]. 2. Các kí hiệu Đặt W= (0, 1). Trong bài báo này, các kí hiệu Lp = Lp (W), H m = H m (W) được sử dụng và cho phép chúng tôi bỏ qua định nghĩa của các không gian hàm thông dụng đó. Tích vô hướng trong L2 và chuẩn sinh bởi tích vô hướng này lần lượt được kí hiệu bởi á×× , ñ cũng được dùng để chỉ tích đối , ñ và || ×|| . Kí hiệu á×× ngẫu của một phiếm hàm tuyến tính liên tục với một phần tử của một không gian hàm. Kí hiệu || ×||X là chuẩn của không gian Banach X . Kí hiệu Lp (0,T ; X ), 1 £ p £ ¥ , để chỉ không gian Banach các hàm thực u : (0,T ) ® X đo được, sao cho || u ||Lp ( 0,T ;X ) < + ¥ với ìï 1 ïï æ T ö p ï çççò || u (t ) ||X dt ÷ p ÷ , khi 1 £ p < + ¥ , || u ||Lp ( 0,T ;X ) = ïí è 0 ø÷ ïï ïï ess sup || u (t ) || , khi p = ¥ . X ïî 0< t < T Ta đặt 1 V = {v Î H 1 : v(1) = 0}, a(u , v ) = ò u (x )v (x ) dx , x x u, v Î V . 0 28 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Lê Khánh Luận và các tác giả Khi đó V là không gian con đóng của H 1 và trên V , || v ||H 1 và || v ||V = a(v, v ) = || vx || là các chuẩn tương đương. 3. Định ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương trình sóng phi tuyến Điều kiện biên hỗn hợp không thuần nhất Khai triển tiệm cận của nghiệm Tham số bé Phương pháp compactGợi ý tài liệu liên quan:
-
15 trang 27 0 0
-
Ứng dụng phương pháp compact trong giải bài toán ngược trọng lực
9 trang 18 0 0 -
Về một phương trình sóng phi tuyến liên kết với điều kiện biên chứa tích phân tuyến tính
10 trang 15 0 0 -
11 trang 15 0 0
-
13 trang 13 0 0
-
Bài thuyết trình Sự phát sóng hài bậc 2
10 trang 13 0 0 -
Ứng dụng phương pháp compact để giải bài toán ngược trọng lực trong nghiên cứu địa vật lý
10 trang 12 0 0 -
72 trang 11 0 0
-
Về một phương trình sóng phi tuyến liên kết với điều kiện biên không thuần nhất chứa tích chập
15 trang 10 0 0 -
71 trang 9 0 0