TÍNH CHẤT VI SINH HỌC Hình dạng vi thể Bacillus anthracis là một trực khuẩn Gram dương lớn, sinh nha bào, không di động. Trên phết nhuộm từ mô bệnh, vi khuẩn đứng đơn hay thường sắp xếp thành chuỗi ngắn, nang polypeptid có thể trông thấy bằng cách nhuộm Giemsa, mực Tàu, hay polychrome methylene blue.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VI KHUẨN BACILLUS ANTHRACIS VÀ BỆNH THAN VI KHUẨN BACILLUS ANTHRACIS VÀ BỆNH THAN (tiếp theo) Võ Thị Chi Mai1,2, Ngô Thị Quỳnh Hoa2 và Hà Mai Dung2 TÍNH CHẤT VI SINH HỌCHình dạng vi thểBacillus anthracis là một trực khuẩn Gram dương lớn, sinh nha bào, khôngdi động. Trên phết nhuộm từ mô bệnh, vi khuẩn đứng đơn hay thường sắpxếp thành chuỗi ngắn, nang polypeptid có thể trông thấy bằng cách nhuộmGiemsa, mực Tàu, hay polychrome methylene blue. Trong cơ thể động vậtvi khuẩn không tạo nha bào. Khi để vi khuẩn ra ngoài không khí thì sự sinhnha bào bắt đầu xảy ra, tốc độ tùy thuộc vào nhiệt độ và điều kiện khác củamôi trường.Biến dưỡngVi khuẩn mọc tốt trên môi trường bình thường như thạch dinh dưỡng, thạchmáu, không tiêu huyết. Khúm của dòng độc lực thì xám trắng, hơi thô ráp,bờ hơi uốn lượn không tròn đều. Phết nhuộm cho thấy vi khuẩn hình quethẳng, xếp thành chuỗi dài. Nang chỉ được thấy nếu môi trường cấy chứa0,7% bicarbonate hoặc 5% huyết thanh và ủ trong khí trường có 5-10% CO2,khi đó khúm trơn láng và nhày. Vào cuối thời kỳ tăng trưởng lũy thừa, nhabào bắt đầu xuất hiện trong nuôi cấy và rất nhiều sau 48 giờ. Nha bào hìnhbầu dục, nằm giữa hay gần một đầu tế bào vi khuẩn và không làm phồng tếbào. Nha bào đề kháng cao với nhiệt, lạnh, khô, tia cực tím, pH cao hoặcthấp, hóa chất tẩy uế và sản phẩm biến dưỡng của vi khuẩn khác.Mặc dù tăng trưởng tốt nhất trong điều kiện hiếu khí, vi khuẩn bệnh thancũng tăng sinh trong điều kiện kỵ khí tuyệt đối. Ðiều kiện hiếu khí cần thiếtcho sự sinh nha bào chứ không cần cho sự nảy mầm.Vi khuẩn lên men nhiều loại đường như glucose, sucrose, maltose,fructose,.. Hoạt tính protease, amylase, catalase, lecithinase, collagenaseđược chứng tỏ với nước lọc canh cấy hay dịch thuần nhất tế bào(homogenate).Tính chất kháng nguyên- Nhóm kháng nguyên tế bào (kháng nguyên thân): Ngoài polysaccharide ởvách tế bào, vi khuẩn còn có một týp kháng nguyên nang duy nhất thànhphần là g-polypeptide của acid D-glutamic. Nang có tính kháng thực bào vàcó vai trò trong tính gây bệnh vì dòng biến dị không nang thì không có độclực. Tuy nhiên vai trò này chỉ giới hạn trong việc hình thành nhiễm khuẩn.Do vậy kháng thể chống nang không bảo vệ được.- Kháng nguyên polysaccharide vách chứa đồng lượng N-acetylglucosamine và D-galactose. Trong vách tế bào nó liên kết với một peptidechứa acid diaminopimelic. Kháng nguyên này phản ứng chéo vớipolysaccharide týp 14 của phế cầu khuẩn và nhóm máu A của người. Khángthể chống kháng nguyên này không có tính bảo vệ.- Nhóm kháng nguyên thành phần ngoại độc tố: 3 yếu tố PA, EF và LF.Tính chất biến dị di truyềnGây đột biến từ dòng B. anthracis hoang dại cho thấy nhiều khác biệt về độclực, nhu cầu dinh dưỡng, tính nhạy cảm với kháng sinh, với bacteriophagevà với lysozyme. Cấy truyền nhiều lần trong môi trường nuôi cấy ở nhiệt độ42,5 oC dòng hoang dại dần dần trở nên mất độc lực. Không phải tất cả dòngcó nang đều là dòng độc lực, nhưng chỉ có những dòng vừa sản xuất nangvừa tiết ngoại độc tố trong cơ thể ký chủ thì mới có tính sinh bệnh cao. Sựtạo nha bào và độc lực không liên hệ nhau, vì nhiều dòng đột biến không tạonha bào vẫn còn độc lực. VI SINH LÂM SÀNGNếu nghĩ đến bệnh than, tất cả bệnh phẩm và nuôi cấy vi khuẩn phải đượcxử lý và xem xét hết sức cẩn thận trong phòng cách ly có trang bị tủ cấy antoàn sinh học cấp 2. Tủ an toàn phải đảm bảo vận hành tốt, nhất là luồngkhông khí lưu thông, tủ phải được lau chùi sạch bằng dung dịch tẩy uế trướcvà sau khi sử dụng. Hạn chế người vào ra phòng này nếu không được phâncông. Thay giày, áo choàng trước khi vào phòng.Mọi thao tác phải tránh tạo ra những hạt khí dung nhiễm khuẩn. Nhân viênxét nghiệm phải mặc áo choàng, mang khiên che mặt (hoặc ít nhất phải cókhẩu trang, kính bảo vệ mắt) và găng lúc thao tác với bệnh phẩm. Khôngnhất thiết chủng ngừa cho nhân viên.Khi xong việc, mọi dụng cụ đã dùng phải hấp tiệt trùng, các bề mặt tủ antoàn và bàn xét nghiệm phải được tẩy uế. Những vật lấy ra khỏi tủ an toànnhư phiến phết để soi kính hiển vi cũng phải thực hành cẩn trọng. Các dụngcụ bị nhiễm như pipét, kim, lam kính,.. phải được ngâm trong dung dịch tẩyuế trước khi đem đi hấp. Trong trường hợp huyền dịch chứa vi khuẩn tràn rabề mặt thì phải phủ dung dịch tẩy uế lên ít nhất là 5 phút đối với bệnh phẩmcó mật độ nha bào thấp và ít nhất là 1 giờ đối với bệnh phẩm có mật độ nhabào cao trước khi làm sạch. Người làm sạch cũng phải mang áo choàng,găng, kính và khẩu trang khi làm sạch.Dung dịch tẩy uế được dùng là hypochlorite 0,5% (tức nước Javel pha loãng1/10) hay phenol 5%.Lấy bệnh phẩmBệnh than thể da- Giai đoạn mụn nước: Vi khuẩn được phát hiện nhiều nhất trong giai đoạnnày. Dùng 2 que tăm bông khô ấn vào mụn nước chưa vỡ và thấm dịch chảyra gởi đến phòng thí nghiệm.- Giai đoạn loét hoại tử: Dùng hai que tăm bông xoay qua lại ở rìa hay bờdưới của vế ...