VI SINH VẬT NHIỄM TẠP TRONG LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM part 7
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 472.20 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
chúng bị chết sau một tháng ở độ ẩm 75%, trong khi đó thì 40% số bào tử vẫn sống được 6 tháng ở độ ẩm 85%. Giảm bớt hàm lượng oxi trong khí quyển sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng của hệ sợi nấm; nếu tăng hàm lượng khí cacbonic lên từ 20 đến 100% thì cũng vậy. Trong nuôi cấy chìm, thông khí 9 l/ph sẽ tăng sinh khối cao nhất. Nếu sự tăng trưởng của A.flavus thấp nhất ở môi trường có pH =3,9 thì nó lại tối ưu ở pH = 5,5; rồi giảm dần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VI SINH VẬT NHIỄM TẠP TRONG LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM part 7ẩm đạt 79 - 81%; chúng bị chết sau một tháng ở độ ẩm 75%, trong khi đó thì 40% số bào tửvẫn sống được 6 tháng ở độ ẩm 85%. Giảm bớt hàm lượng oxi trong khí quyển sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng của hệ sợinấm; nếu tăng hàm lượng khí cacbonic lên từ 20 đến 100% thì cũng vậy. Trong nuôi cấychìm, thông khí 9 l/ph sẽ tăng sinh khối cao nhất. Nếu sự tăng trưởng của A.flavus thấp nhất ở môi trường có pH =3,9 thì nó lại tối ưu ởpH = 5,5; rồi giảm dần ỏ pH = 9,1. A.flavus có khả năng sử dụng chất cacboxil-metylxenluloza làm nguồn cacbon. Người ta biết rằng chuỗi cacbon có đính gốc nitơ sẽ ảnh hưởng đến sự đồng hóa các hợpchất nitơ. Đối với A.flavus, khi nghiên cứu về sự tổng hợp protein theo hàm lượng nitơ trongmôi trường nuôi cấy thu được những kết quả sau.Bảng 6.2. Lượng protein do A.flavus tổng hợp(Kết quả tính ra phần trăm, tỷ suất 100% chỉ nguồn đạm tối ưu cho sự sinh trưởng của nấm,tức là loại chất đạm thích hợp nhất để tổng hợp protein)NaNO3 85 Prolin 100 Valin 70(NH4) 2SO4 95 Histidin 75 Lơxin 50Urê 85 Xistein 55 Izolơxin 55Glicocon 75 Metionin 50 Các purin 100Alanin 100 Phenylalanin 0 Các pirimidin 80Serin 80 Tirozin 45 P.A.B.O.A.B 0Treonin 80 Tryptophan 0 Axit nicotinic 15Axit aspactic 100 Arginin 80 Guanidin 60Axit glutamic 100 Lizin 70- Những công trình nghiên cứu về thành phần đạm của A.flavus ảnh hưởng đến việc chuyểnhóa các muối nitrit và nitrat từ đạm hữu cơ. Người ta đã theo dõi được cơ chế nitrat hóa trêncác giống nuôi cấy A.flavus.- Việc thêm botran (2,6-dicloro-4-nitro-anilin) vào môi trường nuôi cấy làm cho việc phân lậpA.flavus được dễ dàng hơn. Người ta đã phân lập được những thể biến dị không có bào tửnhưng lại phân hủy protein.- Nước ép cà chua dùng cho việc nuôi cấy A.flavus rất tốt.Những chất do A.flavus sinh ra- Tên Aflatoxin đã được dùng để gọi một hỗn hợp độc tố do Aspergillus flavus sản ra, trướckhi bản chất phức tạp của mỗi hợp chất đó được biết rõ. Thực ra, A.flavus chủ yếu sinh raaflatoxin B1 và nhiều chất aflatoxin khác có công thức hóa học tương tự được gọi là aflatoxinG1, aflatoxin B2, aflatoxin G2. Các aflatoxin B2 và G2 là những dẫn xuất của B1 và G1. Cácaflatoxin M1, M2 và P1 thường thấy trên các sản phẩm gốc động vật và tạo thành từ sự biếnđổi của các aflatoxin trên. Người ta cũng nói đến các aflatoxin GM1, B3, và G3, thậm chí cảđến aflatoxin 3B hoặc độc tố B3. Người ta đã đề nghị gọi tên hợp chất đó là aflatoxin 3B hoặcđộc tố B3, flavatoxin hoặc flavacumarin.- Ngoài ra nó còn tạo ra nhiều chất khác trong đó có một số có tính kháng sinh; các chất nàynhiều ít tùy từng chủng; một số chất cũng độc.- Nhiều sản phẩm chuyển hóa của A.flavus thuộc về họ các Sterimatoxixtin. 75SterimatoxistinMetoxi-6-sterimatoxistinO-metylsterimatoxistinaspertoxinR = R’ = R” = HR = R’ = HR” = OCH3R = R” = HR’ = CH3R = OHR’ = CH3R” = H Chất sterimatoxistin C18H12O và chất metoxi-6-sterimatoxistin C19H14O7 là những độctố của A. versicolor. Chất O-metylsterimatoxistin được phân lập từ một chủng A.flavus sảnsinh các aflatoxin. Aspectoxin C19H14O7 (hoặc 3-hidroxin-6,7-dimetoxin-difuroxanton), mộthợp chất có tính huỳnh quang như aflatoxin, thu được từ hai chủng A.flavus khác nhau và cấutrúc hóa học của hợp chất đó đã được xác định bởi Wais, Rodricks và các cộng sự; aspertoxinđộc đối với phôi gà và ấu trùng cá vằn “ Zebra fish”. A.flavus cũng còn sinh ra axit aspergilicvà các hợp chất tương tự :- Axit aspergilic, C12H20N2O2 có hoạt tính đối với cả vi khuẩn Gram + và Gram −; chất khángsinh này chịu được axit, kiềm, cùng nhiệt độ ẩm, nó rất độc với động vật (liều gây chết DL100, đối với chuột theo đường màng bụng là 150 mg/kg). Các tiền chất của nó là lơxin vàizolơxin (xem Chương II)- Axit neooxiaspergilic, tách từ những loài thuộc Aspergillus gần về mặt phân loại vớiA.flavus, có cùng công thức nguyên; nó có hoạt tính kháng vi khuẩn và kháng thực khuẩn.- Axit hidroxiaspergilic C12H20N2O3 không có tính kháng sinh đối với các vi khuẩn mẫn cảmvới axit aspergilic,- Chất graneggilin, gần giống với axit aspergilic, có tính kháng sinh đối với nhiều loại vikhuẩn, nhưng không độc đối với chuột khi tiêm vào màng bụng với liều lượng 400 mg/kg.-Axit kojic: C6H6O4, một chất dị vòng oxi hóa,có nhân piron như chất clavaxin do A.flavus sinh ra Chất kháng sinh này được sinh bởi 9 loài thuộc Aspergillus (A.tamrii, A.flavus, A.oryza ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VI SINH VẬT NHIỄM TẠP TRONG LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM part 7ẩm đạt 79 - 81%; chúng bị chết sau một tháng ở độ ẩm 75%, trong khi đó thì 40% số bào tửvẫn sống được 6 tháng ở độ ẩm 85%. Giảm bớt hàm lượng oxi trong khí quyển sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng của hệ sợinấm; nếu tăng hàm lượng khí cacbonic lên từ 20 đến 100% thì cũng vậy. Trong nuôi cấychìm, thông khí 9 l/ph sẽ tăng sinh khối cao nhất. Nếu sự tăng trưởng của A.flavus thấp nhất ở môi trường có pH =3,9 thì nó lại tối ưu ởpH = 5,5; rồi giảm dần ỏ pH = 9,1. A.flavus có khả năng sử dụng chất cacboxil-metylxenluloza làm nguồn cacbon. Người ta biết rằng chuỗi cacbon có đính gốc nitơ sẽ ảnh hưởng đến sự đồng hóa các hợpchất nitơ. Đối với A.flavus, khi nghiên cứu về sự tổng hợp protein theo hàm lượng nitơ trongmôi trường nuôi cấy thu được những kết quả sau.Bảng 6.2. Lượng protein do A.flavus tổng hợp(Kết quả tính ra phần trăm, tỷ suất 100% chỉ nguồn đạm tối ưu cho sự sinh trưởng của nấm,tức là loại chất đạm thích hợp nhất để tổng hợp protein)NaNO3 85 Prolin 100 Valin 70(NH4) 2SO4 95 Histidin 75 Lơxin 50Urê 85 Xistein 55 Izolơxin 55Glicocon 75 Metionin 50 Các purin 100Alanin 100 Phenylalanin 0 Các pirimidin 80Serin 80 Tirozin 45 P.A.B.O.A.B 0Treonin 80 Tryptophan 0 Axit nicotinic 15Axit aspactic 100 Arginin 80 Guanidin 60Axit glutamic 100 Lizin 70- Những công trình nghiên cứu về thành phần đạm của A.flavus ảnh hưởng đến việc chuyểnhóa các muối nitrit và nitrat từ đạm hữu cơ. Người ta đã theo dõi được cơ chế nitrat hóa trêncác giống nuôi cấy A.flavus.- Việc thêm botran (2,6-dicloro-4-nitro-anilin) vào môi trường nuôi cấy làm cho việc phân lậpA.flavus được dễ dàng hơn. Người ta đã phân lập được những thể biến dị không có bào tửnhưng lại phân hủy protein.- Nước ép cà chua dùng cho việc nuôi cấy A.flavus rất tốt.Những chất do A.flavus sinh ra- Tên Aflatoxin đã được dùng để gọi một hỗn hợp độc tố do Aspergillus flavus sản ra, trướckhi bản chất phức tạp của mỗi hợp chất đó được biết rõ. Thực ra, A.flavus chủ yếu sinh raaflatoxin B1 và nhiều chất aflatoxin khác có công thức hóa học tương tự được gọi là aflatoxinG1, aflatoxin B2, aflatoxin G2. Các aflatoxin B2 và G2 là những dẫn xuất của B1 và G1. Cácaflatoxin M1, M2 và P1 thường thấy trên các sản phẩm gốc động vật và tạo thành từ sự biếnđổi của các aflatoxin trên. Người ta cũng nói đến các aflatoxin GM1, B3, và G3, thậm chí cảđến aflatoxin 3B hoặc độc tố B3. Người ta đã đề nghị gọi tên hợp chất đó là aflatoxin 3B hoặcđộc tố B3, flavatoxin hoặc flavacumarin.- Ngoài ra nó còn tạo ra nhiều chất khác trong đó có một số có tính kháng sinh; các chất nàynhiều ít tùy từng chủng; một số chất cũng độc.- Nhiều sản phẩm chuyển hóa của A.flavus thuộc về họ các Sterimatoxixtin. 75SterimatoxistinMetoxi-6-sterimatoxistinO-metylsterimatoxistinaspertoxinR = R’ = R” = HR = R’ = HR” = OCH3R = R” = HR’ = CH3R = OHR’ = CH3R” = H Chất sterimatoxistin C18H12O và chất metoxi-6-sterimatoxistin C19H14O7 là những độctố của A. versicolor. Chất O-metylsterimatoxistin được phân lập từ một chủng A.flavus sảnsinh các aflatoxin. Aspectoxin C19H14O7 (hoặc 3-hidroxin-6,7-dimetoxin-difuroxanton), mộthợp chất có tính huỳnh quang như aflatoxin, thu được từ hai chủng A.flavus khác nhau và cấutrúc hóa học của hợp chất đó đã được xác định bởi Wais, Rodricks và các cộng sự; aspertoxinđộc đối với phôi gà và ấu trùng cá vằn “ Zebra fish”. A.flavus cũng còn sinh ra axit aspergilicvà các hợp chất tương tự :- Axit aspergilic, C12H20N2O2 có hoạt tính đối với cả vi khuẩn Gram + và Gram −; chất khángsinh này chịu được axit, kiềm, cùng nhiệt độ ẩm, nó rất độc với động vật (liều gây chết DL100, đối với chuột theo đường màng bụng là 150 mg/kg). Các tiền chất của nó là lơxin vàizolơxin (xem Chương II)- Axit neooxiaspergilic, tách từ những loài thuộc Aspergillus gần về mặt phân loại vớiA.flavus, có cùng công thức nguyên; nó có hoạt tính kháng vi khuẩn và kháng thực khuẩn.- Axit hidroxiaspergilic C12H20N2O3 không có tính kháng sinh đối với các vi khuẩn mẫn cảmvới axit aspergilic,- Chất graneggilin, gần giống với axit aspergilic, có tính kháng sinh đối với nhiều loại vikhuẩn, nhưng không độc đối với chuột khi tiêm vào màng bụng với liều lượng 400 mg/kg.-Axit kojic: C6H6O4, một chất dị vòng oxi hóa,có nhân piron như chất clavaxin do A.flavus sinh ra Chất kháng sinh này được sinh bởi 9 loài thuộc Aspergillus (A.tamrii, A.flavus, A.oryza ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vi sinh vật tài liệu vi sinh vật bài giảng vi sinh vật giáo trình vi sinh vật nghiên cứu vi sinh vật nhận biết vi sinh vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 306 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 216 0 0 -
9 trang 169 0 0
-
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 115 0 0 -
67 trang 88 1 0
-
96 trang 75 0 0
-
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 71 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 63 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Quang Tuyên
89 trang 36 0 0 -
Sinh học phát triển (TS Nguyễn Lai Thành) - Chương 2.3
48 trang 35 0 0